Phương Nam Co LTD
© 29/3/2024 - Vietnam12h.com Application

Định lượng curcumin bằng phương pháp quang phổ UV-Vis

Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng curcumin trong hệ phân tán rắn (môi trường chứa 0,02% Tween 80) bằng phương pháp quang phổ UV-Vis và trong viên nén nổi bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)

Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng curcumin trong hệ phân tán rắn bằng phương pháp quang phổ UV-Vis

Chuẩn bị mẫu

Dung dịch chuẩn đối chiếu: cân chính xác khoảng 10 mg curcumin chuẩn cho vào bình định mức 50 mL, thêm methanol, siêu âm trong 10 phút; bổ sung thể tích đến vạch, lắc kỹ. Lọc qua giấy lọc, bỏ khoảng 10 mL dịch lọc đầu. Hút chính xác 1 mL dung dịch cho vào bình định mức 50 mL, bổ sung vừa đủ đến vạch bằng dung dịch đệm pH 1,2; lắc đều. Dung dịch thu được có nồng độ đối chiếu là 4 μg/mL.

Dung dịch mẫu giả định: cân chính xác khoảng 10 mg curcumin và một lượng tá dược (tween polysorbate 80) tương ứng tỷ lệ trong công thức cho vào bình định mức 50 mL, thêm methanol, siêu âm trong 10 phút; bổ sung thể tích đến vạch, lắc kỹ. Lọc qua giấy lọc, bỏ khoảng 10 mL dịch lọc đầu. Hút chính xác 1 mL dịch lọc cho vào bình định mức 50 mL, bổ sung vừa đủ đến vạch đệm pH 1,2; lắc đều. Dung dịch thu được có nồng độ curcumin là 4 μg/mL.

Tính đặc hiệu

Chuẩn bị mẫu chuẩn và mẫu giả định: chuẩn bị như 2.2.1.1-mục a.

Dung dịch mẫu trắng: cân chính xác khoảng 80 mg tá dược cho vào bình định mức 50 mL, thêm methanol, siêu âm trong 10 phút; bổ sung thể tích đến vạch, lắc kỹ. Lọc qua giấy lọc, bỏ khoảng 10 mL dịch lọc đầu. Hút chính xác 1 mL dịch lọc cho vào bình định mức 50 mL. Bổ sung đệm pH 1,2 vừa đủ đến vạch, lắc đều.

Dung môi pha mẫu: MeOH.

Một lượng tá dược tween polysorbate 80 hàn quốc

Dung dịch thử độ hòa tan: đệm pH 1,2.

Tiến hành: quét phổ trong vùng từ 300-600 nm và đo độ hấp thu UV-Vis tại bước sóng 428 nm.

Yêu cầu: phổ UV-Vis của mẫu chuẩn, mẫu giả định phải chồng khít lên nhau, mẫu trắng, dung môi pha mẫu, dung dịch đệm thử độ hòa tan pH 1,2 không có đỉnh hấp thu tại bước sóng định lượng. Xác định hiệu hay độ sai lệch các kết quả thu được theo công thức:

𝐴0/𝐴 × 100 ≤ 2% (2.1)

A: độ hấp thu mẫu giả định tại bước sóng định lượng

A0: độ hấp thu mẫu trắng tại bước sóng định lượng

Tính tuyến tính

Dung dịch chuẩn đối chiếu gốc (400 mg/mL): cân chính xác 10 mg curcumin chuẩn cho vào bình định mức 25 mL, thêm methanol, siêu âm trong 10 phút; bổ sung thể tích đến vạch, lắc kỹ.

Pha giai mẫu có nồng độ trong khoảng 1-10 mg/mL. Đo độ hấp thu các dung dịch tại bước sóng 428 nm.

Lập đường tuyến tính ŷ = ax + b bằng cách sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2003 thể hiện mối tương quan giữa nồng độ và độ hấp thu, biểu thị bằng hệ số tương quan bình phương r2; với r2 -0,9980.

Dùng trắc nghiệm F kiểm tra tính tương thích của phương trình hồi quy và dùng trắc nghiệm t kiểm tra ý nghĩa của các hệ số a và b:

Giả thuyết H0: phương trình/ hệ số hồi quy; không tương thích/ không có ý nghĩa.

Giả thuyết H1: phương trình/ hệ số hồi quy; tương thích/ có ý nghĩa.

Độ đúng

Sử dụng phương pháp thêm chất chuẩn vào mẫu thử. Độ đúng được xác định qua tỷ lệ hồi phục (%). Tiến hành thêm một lượng chất chuẩn vào mẫu cần định lượng. Lượng chất chuẩn thêm vào tương ứng với 10%, 50%, 100% hàm lượng chất cần thử trong mẫu thử. Pha 3 mẫu ở mỗi mức nồng độ, rồi tiến hành đo độ hấp thu UV-Vis, tiến hành trong cùng một ngày và cùng điều kiện. Xác định tỷ lệ hồi phục (%), yêu cầu: 97%-103%.

Độ chính xác

Chuẩn bị riêng lẻ 6 mẫu thử ở nồng độ 4 mg/mL (chuẩn bị mẫu như 2.2.1.1-mục a).Tiến hành đo độ hấp thu UV-Vis của 6 mẫu và đo lặp lại 3 lần đối với mỗi mẫu, rồi lấy giá trị trung bình, tiến hành trong cùng một ngày và trong cùng điều kiện. Tính RSD, yêu cầu RSD ≤ 2%.