Phương Nam Co LTD
© 20/4/2024 - Vietnam12h.com Application

Định lượng curcumin, tween polysorbate 80 quang phổ UV- Vis và sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)

Định lượng curcumin, tween polysorbate 80 trong công thức bào chế thuốc bằng phương pháp quang phổ UV- Vis

Tang Bo và cộng sự (2002) sử dụng máy quang phổ Shimadzu UV-265 để định lượng phức chất, xác định tá dược tween polysorbate 80 của curcumin và b-cydclodextrin. Kết quả, tại lmax 431 nm có khoảng tuyến tính 0-15 mg/mL với hệ số tương quan bình phương r2 = 0,9991.

Goindi Shishu và cộng sự (2011) đã định lượng curcumin, tween polysorbate 80 trong methanol và đệm pH 1,2 với hệ thống quang phổ Shimadzu. Kết quả, khoảng tuyến tính 1-10µg/mL với hệ số tương quan r2 = 0,9999; phương trình hồi quy là ŷ = 0,145x tại lmax à 421 nm và ŷ = 0,054x tại 430 nm (đệm pH 1,2).

Sharma Kiran và cộng sự (2012) sử dụng máy quang phổ Doublebeam Shimadzu 1601 định lượng curcumin (10 mg/mL), 0.002  trong methanol. Kết quả, tại lmax 421 nm có khoảng tuyến tính 1-7 mg/mL với hệ số tương quan bình phương r2 = 0,9995 [99].

Kadam Prasad Vijay và cộng sự (2013) sử dụng máy quang phổ Doublebeam Shimadzu 1800 định lượng curcumin, polysorbate 80  trong công thức cream. Kết quả, tại lmax 422 nm có khoảng tuyến tính 1-7 mg/mL với hệ số tương quan bình phương r2 = 0,999; phương trình hồi quy là ŷ = 0,166x – 0,01 [50].

Hazra Kalyan và cộng sự (2015) sử dụng máy quang phổ Doublebeam Shimadzu định lượng curcumin, tween 80 trong công thức nanocurcumin. Kết quả, tại lmax 421 nm có khoảng tuyến tính 5-25 mg/mL với hệ số tương quan bình phương r2 = 0,9997 [39].

Holkar Vishal Vasant và cộng sự (2015) sử dụng máy quang phổ Doublebeam Shimadzu 1800 định lượng curcumin (10 mg/mL), polysorbate 80  trong methanol. Kết quả, tại lmax421 nm có khoảng tuyến tính 1-6 mg/mL với hệ số tương quan bình phương r2 = 0,999; phương trình hồi qui ŷ = 0,150x + 0,005 [40].

Tất cả các nghiên cứu cho thấy qui trình đều đạt độ đặc hiệu, độ đúng và độ chính xác.

Các nghiên cứu định lượng curcumin, tween polysorbate 80 bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)

Jadhav B-K và cộng sự (2007) sử dụng HPLC đầu dò UV-Vis tại bước sóng 420 nm với chương trình rửa giải isocratic để định lượng các curcumin, tween polysorbate 80,  cột RP-C18 Vydac® (250 x 4,6mm, 5 µm) với pha động acetonitril:0,1% acid trifluro-acetic (50:50); tốc độ dòng 1,5 mL/phút; thể tích tiêm mẫu 20 µL. Kết quả khoảng tuyến tính của curcumin 100-200 ng/mL với hệ số tương quan bình phương r2 = 0,9996; thời gian lưu khoảng 7,2 phút [43].

Ramshankar Yadav Vivek và Suresh Sarasija (2009) sử dụng HPLC đầu dò UV- Vis tại bước sóng 425 nm để xác định curcumin, tween 80, cột Merck C15 (250 x 4,6 mm, 5µm) với pha động acetonitril:tetrahydrofuran: 2% acid acetic (50:30:20); tốc độ dòng 0,7 mL/phút; thể tích tiêm mẫu 50 µL. Kết quả khoảng tuyến tính của curcumin 50-100000 ng/mL với hệ số tương quan bình phương r2 = 0,9997; thời gian lưu 4,587 phút.

Ramshankar Yadav Vivek và các cộng sự (2009) sử dụng HPLC đầu dò UV-Vis tại bước sóng 425 nm để định lượng curcumin, polysorbate 80, demethoxy và bismethoxy curcumin, cột pha đảo Merck C15 (4,6 x 250 mm, 5 mm) và pha động là tetrahydrofuran:1% acid citric (35:65); tốc độ dòng 1,2 mL/phút; thể tích tiêm mẫu 50 µL. Kết quả khoảng tuyến tính của curcumin 50-5000 ng/mL với hệ số tương quan bình phương r2 = 0,9997; thời gian lưu 15,892 phút [94].

Li Rui và cộng sự (2011) sử dụng HPLC đầu dò LC/MS/MS để định lượng curcumin, tween polysorbate 80, demethoxycurcumin (DMC) và bis demethoxycurcumin (BDMC) ở khối u chuột, Zorbax SB-C18 (4,6 x 12,5 mm; 5 mm) và pha động là acetonitril:nước (chứa 0,1% acid formic) (50:50); tốc độ dòng 0,2 mL/phút. Kết quả khoảng tuyến tính 2-6000 ng/mL với hệ số tương quan bình phương r2 = 0,997-0,99; thời gian lưu 12,59; 11,28 và 10,11 phút [61].

Sonavaran C và cộng sự (2011), sử dụng HPLC pha đảo đầu dò UV-Vis tại bước sóng 250 nm với chương trình rửa giải gradient để định lượng curcumin trong chế phẩm thuốc viên nén, cột Lichrocart Lichrosphere (250 x 4,0 mm; 5 µm) với pha động acetonitril:đệm natri acetat pH 4,5 (10:90); tốc độ dòng 1 mL/phút; thể tích tiêm mẫu 20 µL. Kết quả khoảng tuyến tính của curcumin 50-150 µg/mL với hệ số tương quan bình phương r2 = 0,999; thời gian lưu 4,476 phút [107].

Gugulothu Dalapathi và cộng sự (2013), áp dụng phương pháp HPLC đầu dò UV-Vis tại bước sóng 425 nm, sử dụng cột Zorbax Eclipse C18 (4,6 x 150 mm, 5mm) và MP là acid acetic 1% (pH 3 điều chỉnh với 50% triethanolamine):acetonitril (55:45); tốc độ dòng 1,25 mL/phút; thể tích tiêm mẫu 50 µL để định lượng curcumin, tween polysorbate 80, trong huyết tương người. Kết quả khoảng tuyến tính 10-1000 ng/mL với hệ số tương quan bình phương r2 = 0,999; thời gian lưu 9 phút [32].

Jangle RD và Thorat BN (2013), sử dụng HPLC đầu dò UV-Vis tại bước sóng 425 nm để xác định liposome curcuminoid, cột Zorbax Eclipse XDB-C18 (150 × 4 mm, 5 µm) và pha động là acid orthophosphoric 0,1% :acetonitril (50:50); tốc độ dòng 1 mL/phút; thể tích tiêm mẫu 5 µL, 0.002 % tween polysorbate 80. Kết quả khoảng tuyến tính của curcumin 50-300 ng/mL với hệ số tương quan bình phương r2 = 0,997; thời gian lưu của curcumin 6,36 phút [45].

 

Ang Lee Fung và cộng sự (2014) sử dụng HPLC đầu dò UV-Vis tại bước song 370 nm với chương trình rửa giải isocratic để định lượng các curcumin, tween 80 và quercetin, cột Thermo Hypersil (250 x 4,6mm, 5 µm) với pha động acetonitril:acid acetic pH 2,6 (40:60); tốc độ dòng 1,3 mL/phút; thể tích tiêm mẫu 20 µL. Kết quả khoảng tuyến tính của curcumin 1,25-200 µg/mL với hệ số tương quan bình phương r2 = 0,99993; thời gian lưu khoảng 16,72 phút.

Long Yuling và cộng sự (2014) sử dụng HPLC đầu dò UV-Vis tại bước song 425 nm để xác định đồng thời curcumin, tween 80, demethoxycurcumin và bisdemethoxycurcumin, cột Wondasil C18 (250 cm X 4,6 mm, 5 µm) với pha động acetonitril: đệm phosphat 10 mM pH 5,0 (50:50); tốc độ dòng 1 mL/phút; thể tích tiêm mẫu 20 µL. Kết quả khoảng tuyến tính của curcumin 0,208-41,6 µg/mL với hệ số tương quan bình phương r2 = 0,9985; thời gian lưu khoảng 14 phút [66].

Tất cả các nghiên cứu cho thấy qui trình đều đạt tính tương thích hệ thống, độ đặc hiệu, độ đúng và độ chính xác.