Phương Nam Co LTD
© 24/4/2024 - Vietnam12h.com Application

Khả năng tải rosuvastatin của SMEDDS, hòa tan tween 80 khác gì với tween 20

Các CT SMEDDS tiềm năng được chọn từ giản đồ pha với qui mô 0,5 – 1g sẽ được khảo sát khả năng tải RSV ở các tỷ lệ 5; 7,5; 10; 12,5; 15; 17,5 và 20% (kl/ kl) và đánh giá cảm quan khi pha chế, ly tâm (không có tủa hay tách pha) và pha loãng 100 lần trong nước cất tạo được vi nhũ tương, khả năng hòa tan rosuvastatin của tween 20 khác gì tween 80. Các CT đạt là những CT tạo vi nhũ tương trong suốt hoặc trong mờ, không đục, không tủa hoạt chất ngay sau khi pha loãng và sau 12 giờ ở t0 phòng. Nguyên cứu thêm khả năng hòa tan chất diện hoạt tween 80 khác gì với tween 20.

Đánh giá các CT SMEDDS tải rosuvastatin tiềm năng

Độ ổn định trong các môi trường pH: Các CT đạt trong thử nghiệm tải RSV sẽ được dùng để đánh giá độ ổn định trong các môi trường pH bằng cách pha loãng 100 lần trong các môi trường pH 1,2; 4,5 và 6,8. Đánh giá bằng cảm quan (yêu cầu phải trong suốt hoặc trong mờ, không đục, không tủa hoạt chất ngay sau khi pha loãng và sau 12 giờ pha loãng).

Độ bền nhiệt động: Các CT đạt ổn định trong cả ba môi trường pH 1,2; 4,5 và 6,8 sẽ được lựa chọn để đánh giá độ bền nhiệt động thực hiện theo các chu kỳ nóng-lạnh (thực hiện 6 chu kỳ giữa nhiệt độ 4 °C và 45 °C. Nguyên cứu thêm độ ổn định của thuốc khi sử dụng tween 80 và tween 20. Lưu trữ ở mỗi nhiệt độ không ít hơn 48 giờ), ly tâm (ở 3500 vòng/phút trong 30 phút) và chu kỳ đông-rã đông khảo sát 3 chu kỳ đông-rã đông giữa nhiệt độ -21 °C và +25 °C. Lưu trữ ở mỗi nhiệt độ không ít hơn 48 giờ). Đánh giá bằng cảm quan. CT đạt là công thức không có hiện tượng đục, kết tủa hay tách pha. Các CT đạt độ bền nhiệt động và có khả năng tải hoạt chất cao nhất sẽ được khảo sát tính lặp lại các thử nghiệm khả năng tải hoạt chất, độ ổn định pH, vai trò ổn định tween 80 và tween 20, và độ bền nhiệt động. Mỗi thử nghiệm được lặp lại 3 lần. Trong cả 3 lần thử nghiệm lặp lại đều phải cho kết quả không khác với kết quả thử nghiệm ban đầu.

Độ truyền qua, sự phân bố kích thước giọt và thế zeta: Các CT đạt độ bền nhiệt động và có khả năng tải hoạt chất cao nhất sẽ được chọn để xác định độ truyền qua, phân bố kích thước giọt và thế zeta của vi nhũ tương hình thành. CT có sự phân bố kích thước giọt tốt nhất nằm trong vùng nhỏ hơn 100 nm và có thế zeta cao sẽ được lựa chọn.

Xây dựng qui trình bào chế SMEDDS chứa rosuvastatin cỡ lô 200g

SMEDDS là một hệ đẳng hướng, đồng nhất nên thứ tự bào chế nói chung không ảnh hưởng nhiều đến tính chất hệ. CT SMEDDS RSV đạt yêu cầu sẽ được pha chế theo qui trình từ nghiên cứu thực nghiệm. Độ ổn định của thuốc khi có tá dược tween 80 và tween 20 tham gia vào công thức bào chế.

Sơ bộ đánh giá khả năng thấm và khả năng hòa tan của SMEDDS chứa rosuvastatin qua ruột chuột nhắt cô lập so với thuốc đối chiếu

Sơ bộ đánh giá khả năng thấm của SMEDDS RSV qua ruột chuột nhắt cô lập(7,12)

Chuột nhắt có khối lượng 20 – 25 g, nhịn ăn, chỉ uống nước trong 20 giờ được lựa chọn để nghiên cứu. Một đoạn ruột tá tràng có chiều dài 6 -11cm được lấy và ngâm trong dung dịch lạnh KRPB (Krebs-Ringer Phosphate-Buffer, pH 7.2), đoạn ruột sau khi loại bỏ màng nhầy sẽ được lộn ngược. Một đầu của đoạn ruột được cột kín, sau đó cho vào bên trong ruột khoảng 2 ml dung dịch KRPB lạnh và cột kín đầu còn lại. Đoạn ruột này sẽ được cho vào becher 100 ml chứa 50 ml dung dịch thuốc nghiên cứu có nồng độ 100 μg/ml (điều chế từ SMEDDS chứa RSV và thuốc đối chiếu Crestor®) trong dung dịch KRPB liên tục sục khí và duy trì nhiệt độ 37 ± 5 oC. Sau 60 phút thu dịch bên trong ruột và định lượng hàm lượng thuốc trong dịch bằng phương pháp UV-Vis. Tính thấm tương đối của lô thử và lô thuốc đối chiếu được so sánh sau khi trừ đi sai số dương thu được từ lô trắng (lô chứng phương pháp) chỉ chứa dung dịch sinh lý KRPB. Kết quả thống kê được đánh giá bằng phần mềm SPSS 22.0.

Độ thấm tương đối của thuốc được tính bằng công thức: J (μg/cm2) = C.V/S

C: Nồng độ thuốc (µg/ml) = [A(từng mẫu) – A(TB lô trắng)] x Cchuẩn/Achuẩn

A: Độ hấp thu (của các mẫu thuốc, trắng, chuẩn) V: Thể tích dịch thanh mạc (ml)

S: Diện bề mặt niêm mạc (cm2) = chiều dài x đường kính x π

So sánh khả năng GPHC của SMEDDS rosuvastatin so với viên đối chiếu Crestor®

SMEDDS chứa 10 mg RSV được đóng nang cứng số 0. Tiến hành thử độ GPHC, sử dụng thiết bị cánh khuấy, tốc độ 50 vòng/phút.