Phương Nam Co LTD
© 29/3/2024 - Vietnam12h.com Application

Tiểu phân nano artesunat sử dụng tween 80 làm chất ổn dịnh

Kết quả đánh giá đặc tính lý hóa của tiểu phân nano artesunat

Đối với tiểu phân nano ART/PLGA-CS

Bằng phương pháp nhũ hóa chất nhũ hóa được dung tween 80 - bốc hơi dung môi và hấp phụ vật lý

Hình thái học của tiểu phân nano ART/PLGA-CS

Hình thái của Tiểu phân nano được xác định bằng kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM) thu được.

Nhận xét: Tiểu phân nano thu được từ công thức tối ưu có hình cầu, đa phân tán với kích thước tiểu phân trong khoảng 190 nm, phù hợp với kết quả ghi nhận bằng phương pháp tán xạ ánh sáng DLS.

Phân tích phổ hồng ngoại

Tương tác lý hóa của các thành phần như polysorbate 80, Polyethylene glycol PEG  … trong Tiểu phân nano ART/PLGA-CS được đánh giá bằng phổ hồng ngoại và thu được kết quả như ở hình 3.17.

Hình 3.17. Phổ hồng ngoại của ART, CS, PLGA, hỗn hợp vật lý (PM) và Tiểu phân nano ART/PLGA-CS

Nhận xét: Hình 3.17 cho thấy phổ hồng ngoại của Tiểu phân nano ART/PLGA-CS ( trong công thức lựa chọn chất nhũ hóa polysorbate 80 ) đều có các pic tương tự với các pic trên phổ hồng ngoại của ART, PLGA hoặc CS chứng tỏ không có tương tác lý hóa giữa artesunat và các thành phần trong công thức. Phổ hồng ngoại của CS chỉ ra các pic đặc trưng ứng với dao động hóa trị (co giãn) của C=O tại 1646 cm-1 (dải amid I) và dao động biến dạng của N-H tại 1588 cm-1 (dải amid II) . Pic của CS ở 3355 cm−1 tương ứng với dao động hóa trị của nhóm N- H bị che lấp bởi dao động hóa trị của nhóm O-H. Từ phổ của Tiểu phân nano PLGA-CS, các pic như nhóm COO ở 1747 cm-1, dao động hóa trị của nhóm CH, CH2 và CH3 (2945-2996 cm-1) , pic bị che lấp của nhóm N-H hoặc O-H (3386-3485 cm-1) tương tự như các pic trên phổ của ART, PLGA hay CS. Đặc biệt, các pic đặc trưng của nhóm amin (dao động biến dạng của nhóm NH2) và nhóm amid trong CS được ghi nhận ở 1645 và 1616 cm-1 trên phổ đồ của Tiểu phân nano ART/PLGA-CS, tương tự như ở phổ của CS góp phần chứng tỏ sự có mặt của CS trên bề mặt của Tiểu phân nano PLGA.

Khả năng giải phóng thuốc in vitro

Phép thử tốc độ giải phóng của artesunat từ Tiểu phân nano bào chế theo công thức tối ưu được thực hiện theo mục 2.4.2.9 qua màng thẩm tích trong môi trường đệm phosphat pH 6,8. Để chứng minh khả năng kiểm soát giải phóng DC của CS, chúng tôi so sánh tốc độ giải phóng artesunaT từ Tiểu phân nano ART/PLGA-CS với Tiểu phân nano ART/PLGA. Tỷ lệ giải phóng tích luỹ của artesunat được thể hiện qua bảng 1 ở Phụ lục 2 và hình 3.18.

Hình 3.18. Đồ thị thể hiện tỷ lệ giải phóng dược chất từ Tiểu phân nano ART/PLGA và ART/PLGA-CS (n=3)

Nhận xét: Đồ thị giải phóng artesunat từ Tiểu phân nano (tween 80 có vai trò giữ ổn định cho thuốc) có 2 giai đoạn, giai đoạn đầu có sự giải phóng thuốc ―ồ ạt‖ trong 12 giờ đầu và theo sau bởi giai đoạn giải phóng chậm đến 48 giờ. Tốc độ giải phóng DC từ hệ ART/PLGA-CS chậm hơn từ hệ ART/PLGA tại tất cả các thời điểm. Điều này cho thấy CS có khả năng kiểm soát giải phóng DC từ hệ nano, làm giảm sự giải phóng thuốc ồ ạt ở giai đoạn đầu, giúp duy trì nồng độ thuốc trong máu lâu hơn. Ngoài ra, KTTP nhỏ hơn cũng có thể khiến artesunat giải phóng từ hệ ART/PLGA nhanh hơn so với hệ ART/PLGA-CS. So sánh với Tiểu phân nano PLGA, Tiểu phân nano được bao bởi CS đã làm giảm được sự giải phóng thuốc ồ ạt ban đầu trong 24 giờ đầu tiên (lần lượt là 44,61% và 21,02% ở thời điểm 2 giờ) . Phần trăm giải phóng tích lũy artesunat từ hệ nano ART/PLGA-CS sau 48 giờ chưa thật cao (<70%) .

Bằng phương pháp phun điện trường

Phổ nhiễu xạ tia X

Phổ X-ray (XRD) của các nguyên liệu (ART, PLGA, CS) , Tiểu phân nano ART/PLGA-CS (FM15) và hỗn hợp vật lý tương ứng (PM) được trình bày trong hình 2 ở Phụ lục 2.

Nhận xét: Phổ X-ray của artesunat có một số đỉnh nhiễu xạ riêng biệt, chứng tỏ bản chất kết tinh của dược chất. Như trình bày trong hình 2 ở Phụ lục 2, các đỉnh nhiễu xạ rộng của CS và đỉnh nhiễu xạ nhọn, dễ phân biệt của artesunat đã biến mất trên phổ đồ X-ray của Tiểu phân nano ART, mặc dù các đỉnh này vẫn quan sát thấy trong phổ đồ của hỗn hợp vật lý (PM) tương ứng. Điều này chứng tỏ artesunat và CS tồn tại ở trạng thái vô định hình trong Tiểu phân nano mà tác dụng của tween 80 .

Phân tích phổ hồng ngoại

Phổ hồng ngoại của các nguyên liệu (ART, CS, PLGA) , Tiểu phân nano và hỗn hợp vật lý tương ứng thể hiện trong hình 3 ở Phụ lục 2 tương tự kết quả đánh giá tương tác lý hóa của Tiểu phân nano bào chế bằng phương pháp nhũ hóa – bốc hơi dung môi và hấp phụ vật lý ở phần 3.2.1.1 cho thấy sự giống nhau tương đối giữa các vùng khác trên phổ đồ của Tiểu phân nano và hỗn hợp vật lý gợi ý rằng có thể không có tương tác giữa CS và PLGA trong thành phần công thức, góp phần xác nhận sự có mặt của CS trên bề mặt của TP nano.

Khả năng giải phóng thuốc in vitro

Mẫu đối chiếu được thực hiện bằng cách sử dụng 1,5 mg ARTESUNAT phân tán trong 3 ml môi trường giải phóng, rồi đưa vào túi thẩm tích và tiến hành tương tự như đối với TP nano. Dữ liệu độ hòa tan tích lũy của ARTESUNAT (dưới dạng bột) và Tiểu phân nano ART/PLGA-CS (công thức FM15) được trình bày trong hình 3.19.

Hình 3.19. Đồ thị thể hiện tỷ lệ giải phóng dược chất từ bột artesunat và Tiểu phân nano ART/PLGA-CS (công thức FM15, ký hiệu NPs) (n= 3)

Nhận xét: Với bột ART, hơn 90% artesunat được hòa tan trong vòng 6 giờ (và đạt 100% trong vòng 12 giờ) , ngược lại với Tiểu phân nano ART/PLGA-CS chỉ xấp xỉ 50% hàm lượng thuốc được giải phóng trong cùng một thời gian. Với Tiểu phân nano ART/PLGA-CS, chỉ 60% tổng lượng thuốc được giải phóng trong vòng 24 giờ (Hình 3.19) . Do đó, quá trình giải phóng artesunat đã được điều chỉnh bởi sự bao gói vào trong TP nano. Dữ liệu giải phóng dược chất của Tiểu phân nano ART/PLGA-CS được đặc trưng bởi một giai đoạn giải phóng thuốc nhanh ban đầu và theo sau bởi giai đoạn giải phóng chậm liên tục sau 6 giờ.

Ngoài ra, nhằm dự đoán cơ chế giải phóng của dược chất từ Tiểu phân nano và hiểu rõ hơn về các yếu tố có thể ảnh hưởng đến khả năng giải phóng dược chất, dữ liệu hòa tan đã được đưa vào các mô hình toán học khác nhau. Kết quả thu được của các giá trị AIC từ các mô hình giải phóng được trình bày trong bảng 2 ở Phụ lục 2. Trong đó, phương trình Korsmeyer-Peppas mô tả tốt nhất động học giải phóng của dược chất từ Tiểu phân nano ART/PLGA-CS (công thức FM15) do có giá trị AIC nhỏ nhất. Về cơ chế giải phóng, giá trị hằng số mũ n thu được từ mô hình Korsmeyer-Peppas là 0,175 nên chưa thể kết luận về cơ chế giải phóng dược chất, có thể hỗn hợp của các cơ chế khuếch tán, ăn mòn polyme và cơ chế khác chưa biết.