Phương Nam Co LTD
© 23/4/2024 - Vietnam12h.com Application

Triethanolamine tea thành phần hợp chất chống ăn mòn CT3

Nghiên cứu tác dụng chống ăn mòn của các hợp chất ancolamin và kaliiodua đối với thép CT3 trong môi trường axit HCL

Triethanolamine tea là thành phần hợp chất ancolamin đối với sự ăn mòn thép CT3 trong môi trường.

Ngày nay việc nghiên cứu tìm các hệ ức chế chống ăn mòn thép thông dụng CT3 do môi trường axit gây ra luôn là một đề tài được nhiều nhà khoa học trên thế giới và trong nước quan tâm [1, 2]. Nguyên cứu tác dụng triethanolamine tea 99% ức chế không độc hại và có hiệu quả rất có ý nghĩa về kinh tế cũng như giảm sự ô nhiễm môi trường [3, 4]. Triethanolamine tea ức chế chống ăn mòn kim loại thép trong môi trường axit được sử dụng rộng rãi trong việc xử lý bề mặt các chi tiết,  các  sản  phẩm  bằng thép trước khi mạ điện, phốt phát hóa cũng như sơn phủ.

Nhằm góp phần cho lĩnh vực này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá khả năng ức chế của các hợp chất ancolamin: monoetanolamin (MEA), dietanolamin (DEA), trietanolamin (TEA) và hỗn hợp của chúng với kali iodua đối với sự ăn mòn thép CT3 trong môi trường.

Triethanolamine tea có tác dụng gì

Trong quá trình thí nghiệm đã sử dụng các hóa chất tinh khiết hóa học: monoetanolamin, đietanolamin,  trietanolamin 99% (Merck),  KI,  HCl tinh khiết (Merck).

Các dung dịch được pha chế bằng nước cất tinh khiết.

Vật liệu điện cực thép CT3 có thành phần: Fe (99,406%), C (0,150%), S (0,037%), Mn (0,420%), Si (dạng vết).

Điện cực thép CT3 có diện tích làm việc là 1 cm2, phần còn lại được bao bọc bằng epoxy. Bề mặt điện cực được đánh bóng với độ bóng cao (trên giấy nhám 6/0, 8/0 Switzerland) và xử lí bằng dung môi hữu cơ, dung dịch điện li đạt độ thấm ướt hoàn toàn trước khi đo điện hóa.

Sử dụng thiết bị đo đa năng: Potentiostat PGS - HH8 kèm theo máy vi tính xử lý số liệu để tiến hành đo phân cực và xác định dòng ăn mòn iăm  trong khoảng thế phân cực ±25 mV so với thế ăn mòn [5, 6].

Bình đo điện hóa gồm ba điện cực:

Điện cực so sánh: Ag/AgCl/ KCl bão hoà;

Điện cực đối: điện cực platin phẳng;

Điện cực làm việc: điện cực thép CT3 có diện tích 1 cm2 được chế tạo và xử lý như trên.

Sau mỗi phép đo, điện cực làm việc được xử lý lại bề mặt có độ bóng cao và thấm ướt hoàn toàn trước khi đo điện hóa.

Hiệu quả bảo vệ của chất ức chế được tính theo công thức:

P% = (ioam – iam )/ ioam x100%

Trong đó: io

ioam dòng ăn mòn không có ức chế;

iam dòng ăn mòn có ức chế