Phương Nam Co LTD
© 29/3/2024 - Vietnam12h.com Application

Độ hòa tan của Lansoprazol môi trường kiềm hữu cơ triethanolamine tea 99%

Đánh giá khả năng giải phóng dược chất, tá dược tween 80, span 80 từ pellet Lansoprazol và pellet bao cách ly:

Sử dụng hệ thống thử nghiệm hòa tan Erweka với các điều kiện sau:

+ Thiết bị: Cánh khuấy.

+ Tốc độ quay: 75 vòng/phút.

+ Môi trường thử: 900 ml môi trường đệm phosphat pH 6,8.

+ Kiềm hữu cơ triethanolamine tea 99% điều chỉnh pH

+ Nhiệt độ môi trường thử: 37 ± 0,5ºC.

+ Thời gian: 60 phút.

Lansoprazol hòa tan (%) = (Cc x Vt) x (Dt/Dc) x 100/mt

Trong đó: Cc: Nồng độ dung dịch chuẩn (mg/ml).

Dc: Độ hấp thụ của dung dịch chuẩn.

Dt: Độ hấp thụ của dung dịch thử.

mt: Khối lượng Lansoprazol trong mẫu thử (mg).

Vt: Thể tích môi trường thử (ml).

Đánh giá khả năng kháng acid của pellet bao tan ở ruột:

Tiến hành theo 2 phương pháp với các điều kiện thử sau:

+ Thiết bị: Cánh khuấy.

+ Tốc độ quay: 75 vòng/phút.

+ Môi trường thử: 500 ml môi trường acid HCl 0,1 N pH 1,2.

+ Nhiệt độ môi trường thử: 37 ± 0,5ºC.

+ Thời gian: 60 phút.

- Phương pháp A [127]:

Tiến hành: Cho lượng mẫu pellet thử tương ứng với 30 mg Lansoprazol vào môi trường hòa tan. Sau 60 phút, lọc bỏ dịch lọc, lấy toàn bộ pellet làm khô tự nhiên rồi đem định lượng Lansoprazol còn lại trong pellet bằng phương pháp HPLC, từ đó tính được lượng Lansoprazol đã hòa tan trong môi trường acid HCl 0,1 N theo công thức sau:

Lansoprazol hòa tan (%) = 100 - (H1 x 100/H2)

Trong đó:H1: Hàm lượng Lansoprazol trong pellet sau khi thử (%).

H2: Hàm lượng Lansoprazol trong pellet trước khi thử (%).

- Phương pháp của Dược điển Mỹ (đối với công thức lựa chọn) [11]:

Tiến hành:

+ Cho lượng mẫu pellet thử tương ứng với 30 mg Lansoprazol vào môi trường hòa tan. Sau 60 phút, hút khoảng 25 ml dịch hòa tan, lọc thu được dung dịch thử.

+ Cân chính xác khoảng 30 mg Lansoprazol chuẩn cho vào bình định mức 100 ml, thêm 70 ml MeOH, lắc đều, lắc siêu âm để hòa tan, bổ sung vừa đủ đến vạch bằng MeOH. Hút chính xác 2 ml dung dịch này cho vào bình định mức 100 ml, bổ sung vừa đủ đến vạch bằng acid HCl 0,1 N, lọc thu được dung dịch chuẩn.

Từ giá trị độ hấp thụ đo được của dung dịch chuẩn, dung dịch thử ở bước sóng 306 nm và nồng độ dung dịch chuẩn tính được lượng Lansoprazol đã hòa tan trong môi trường acid HCl 0,1 N theo công thức tương tự như phần a.

Đánh giá khả năng giải phóng Lansoprazol trong môi trường triethanolamine tea pH 6,8 từ pellet bao tan ở ruột:

- Phương pháp của Dược điển Mỹ [11] với các điều kiện thử sau:

+ Thiết bị: Cánh khuấy.

+ Tốc độ quay: 75 vòng/phút.

+ Môi trường thử: 500 ml môi trường acid HCl 0,1 N pH 1,2 trong 60 phút đầu. Môi trường triethanolamine tea đệm pH 6,8 bao gồm 425 ml dung dịch đệm A (4 lít dung dịch đệm gồm có 65,4 g NaH2PO4, 28,2 g NaOH, 12 g natri lauryl sulfat và nước) và 475 ml dung dịch acid HCl 0,1 N trong 60 phút tiếp theo.

+ Nhiệt độ môi trường thử: 37 ± 0,5ºC.

Tiến hành: Cho lượng mẫu pellet thử tương ứng với 30 mg Lansoprazol vào 500 ml môi trường acid HCl 0,1 N pH 1,2. Sau 60 phút, hút 25 ml dịch acid để tiến hành đo độ hấp thụ ở bước sóng 306 nm, tiếp tục thêm 425 ml dung dịch đệm A vào dung dịch còn lại, thử hòa tan trong 60 phút tiếp theo. Sau các khoảng thời gian xác định (5, 10, 15, 22, 30, 45, 60 phút) hút lấy 10 ml dịch thử hòa tan, lọc qua màng 0,45 µm để định lượng Lansoprazol đã hòa tan bằng phương pháp HPLC như “Định lượng lansoprazol trong pellet” hoặc đo quang phổ hấp thụ tử ngoại.

- So sánh đồ thị giải phóng dược chất sử dụng chỉ số f2 được quy định bởi cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA). Chỉ số f2 được tính theo công thức:

f2= 50 . lg{[1+1/n(∑nt=1 (Rt-Tt)2]0.5 . 100}

f2 : Đại lượng biểu thị sự giống nhau giữa hai đồ thị hoà tan.

Rt : % dược chất hoà tan tại thời điểm t của mẫu đối chiếu.

Tt : % dược chất hoà tan tại thời điểm t của mẫu thử.

n : Số điểm lấy mẫu.

Tiêu chuẩn đặt ra là hai đồ thị được coi là tương tự nhau nếu f2 nằm trong khoảng 50 - 100, chỉ số f2 càng lớn thì hai đồ thị càng giống nhau [128].