Phương Nam Co LTD
© 28/3/2024 - Vietnam12h.com Application

Giá trị vật lý của khí hậu thiết kế hoàn thiện nhà xây thô đẹp

Nhiệt độ không khí

Nhiệt độ không khí còn được gọi là nhiệt độ khô, được đo trong lều gỗ khí tượng (lều Stevenson), ở độ cao 1,20 - 1,80 m từ mặt đất.

Các thang đo nhiệt độ thường dùng ở các nước khác nhau không giống nhau. Phần lớn các nước trên thế giới dùng thang Celsius (DC). Thang Kelvin (°K) cũng hay dùng trong kỹ thuật. Ở Anh và Mỹ lại hay dùng thang Rankine (°R) và Fahrenheit (°F). Trên hình cho so sánh trị số giữa các thang nhiệt độ nêu trên.

Quy luật chung của sự biến thiên nhiệt độ không khí theo chiều cao từ mặt đất (gradient nhiệt độ thẳng đứng) thể hiện trên hình 1.17: trong phạm vi tổng đối lưu (Troposphere), nhiệt độ giảm dần theo chiều cao (từ nhiệt độ trung bình 15°c ở mặt đất giảm tới -55 °c ở độ cao 10 km); trong tầng bình lưu (Stratosphere) nhiệt độ tăng dần, đến biên giới của tầng này (-50 km) đạt được 0°c, sau lại giảm dần ở tầng trung lưu (Mesosphere), ở độ cao 80 km đạt nhiệt độ ~ -100 °c. Cuối cùng nhiệt độ tăng rất nhanh trong tầng nhiệt (Thermosphere), ở độ cao 300 km nhiệt độ đạt trên 1000°c.

Trong thiết kế kiến trúc hoàn thiện nhà xây thô đẹp thường quan tâm đến các giá trị nhiệt độ sau đây:

+ Giá trị t Nhiệt độ trung bình (TB) tháng, tính TB của 30 ngày (cho 12 tháng);

+ Giá trị Nhiệt độ TB cực đại, cực tiểu tháng (lấy TB cực dại, cực tiểu mỗi ngày, tính TB của 30 ngày);

+ Phạm vi dao động TB cửa nhiệt độ tháng xác định từ hai trị số TB cực đại và cực tiểu);

+ Nhiệt độ cực đại và cực tiểu tuyệt đối tháng;

+ Vùng dao động của nhiệt độ tuyệt đối tháng

Độ ẩm không khí thiết kế hoàn thiện nhà xây thô đẹp

Độ ẩm của không khí dủng thiết kế hoàn thiện nhà xây thô đẹp có thể đánh giá bằng

+ Độ ẩm tuyệt đối, ký hiệu là f, là số gam hơi nước chứa trong một đơn vị khối lượng hoặc thể tích không khí, đơn vị là g/kg hoặc g/m3

+ Độ ẩm tương đối, ký hiệu là φ, là tỷ số giữa độ ẩm không khí ở trạng thái khảo sát so với trạng thái băo hoà hơi nước của khối không khí đó (ở cùng một nhiệt độ), tính bằng %, nghĩa là:

φ  = (f/F)xl00%    (1.3)

Trong đó F là độ ẩm tuyột đối ở trạng thái bảo hoà hơi nước.

Độ ẩm tương đối thường được sử dụng rộng rải hơn trong các nghi của nó cho biết thế bay hơi của môi trường không khí đang khảo sát .

Độ ẩm tương đổi thường được đo đồng thời với nhiệt độ, bằng nhiệt - ẩm kế khô - ướt. Độ ẩm đuợc xác định theo chênh lệch giữa nhiệt độ khó (nhiệt độ của bầu khô, ký hiệu tK) và nhiệt độ ướt (nhiệt độ của bầu ướt, kv hiệu tƯ) của nhiệt - ẩm kế.

+ Độ ẩm không khí cũng có thể đánh giá thông qua: dung ẩm (d = số gam hơi nước trong .1 kg không khí khô, g/kg không khí khỏ), áp suất riêng của hơi nước trong không khí (pƯ, mmHg, 1mbar hoặc Pa = N/m\ lmbar = 100 N/m2), nhiệt độ điểm sương (ts, nhiệt độ tương ứng với trạng thái không khí băo hoà hơi nước).

Giá trị về độ ẩm cho kiến trúc sư thiết kế hoàn thiện nhà xây thô đẹp

Ngoài các trị số độ ẩm trung bình ngày, tháng và năm mà các nhà khí tượng thường quan tâm, trong kiến trúc thường quan tâm độ ẩm cực đại và cực tiểu trung bình tháng. Đó thường là độ ẩm trung bình lúc 6 h và 15 h hàng ngày, lấy trung bình 30 ngày của tháng và xác định cho 12 tháng.

 

Biểu đồ nhiệt - ẩm của không khí

Trạng thái nhiệt ẩm cửa một mồi trường không khí có thể biểu diễn rất đơn giản và thuận tiện trên biểu đồ nhiệt - ẩm (psychrometric chart), hình 1.18. Biểu đồ cho biết quan hộ giữa nhiệt độ khô, nhiệt độ ướt, độ ẩm tuyệt đối, độ ẩm tương đối, áp suất riêng của hơi nước, nhiệt độ điểm sương của một khối khống khí. Biểu đồ này còn được mở rộng để nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường khí hậu tới con người dùng trong thiết kế hoàn thiện nhà xây thô đẹp.

Giải thích biểu đồ nhiệt - ẩm:

Nhiệt độ khô (tK, °C) đặt trên đường ngang, đáy biểu đồ, nhiệt độ ướt (tƯ, °C) theo những dường nghiêng. Nơi hai hệ đường gặp nhau cho biết độ ẩm tương đối (các đường cong đánh số từ 0 % đến 100 %, cách nhau 10 %). Từ các giao điểm này gióng ngang về bên phải ta có độ ẩm tuyệt đối (f, g/kg) hoặc áp suât riêng của hơi nước (pư, N/m2), hoặc về bên trái, ta có nhiệt độ điểm sương (ts, °C) của khối không khí đó.

Áp suất của không khí

Áp suất của không khí (p) có thể chia làm hai phần: áp suất của phần không khí khô (ký hiệu pK) và phần hơi nước có trong không khí đó (pƯ). Do đó: p =pK + pƯ

Khi khống khí ở trạng thái băo hoà hơi nước thì áp suất riêng của hơi nước (pƯ) đạt đến áp suất riêng băo hoà (PBH). Như vậy độ ẩm tương đối của không khí cũng có thể xác định như: φ  = (pƯ/ pBH) x100%