Phương Nam Co LTD
© 24/4/2024 - Vietnam12h.com Application

Nguyên cứu phân bố Paclitaxel sử dụng tá dược ethanol, tween polysorbate 80 làm dung môi trong mô thỏ

Nguyên cứu đánh giá kết quả phân bố Paclitaxel có sử dụng tá dược ethanol, tween polysorbate 80 làm dung môi trong mô thỏ. Sử dụng chế phẩm bào chế chứa Paclitaxel từ tá dược tween 80 do Phương Nam cung cấp so với chế phẩm đối chứng từ đó đánh giá chất lượng của tá dược tween 80.

Thuốc đối chứng;

Kết quả phân tích nồng độ Paclitaxel phân bố trong mô thỏ sử dụng phương pháp phân tích đã được thẩm định, trình bày tóm tắt ở Bảng 3.48 và Hình 3.17.

Bảng 3.48. Nồng độ Paclitaxel (µg/ g) trong mô thỏ (TB ± SD) của thuốc đối chứng (A)

Hình 3.17. Đường biểu diễn nồng độ Paclitaxel trong các mô theo thời gian sau khi tiêm tĩnh mạch thuốc đối chứng (A) với liều 6 mg/kg (TB ± SD)

Nhận xét: Với liều tiêm 6 mg/kg, nồng độ Paclitaxel phân bố vào mô thỏ thử nghiệm khá cao. Nồng độ thuốc tập trung trong mô gan > phổi > thận > buồng trứng. Thuốc giảm nhanh trong 4 giờ đầu. Từ thời điểm 8 giờ, nồng độ thuốc không còn đủ để phát hiện. Các mô có hệ số tưới máu cao có nồng độ thuốc tập trung lớn (gan, phổi, thận).

Dạng bào chế Paclitaxel từ ethanol, polysorbate 80 dung dịch đậm đặc

Hình 3.18. Đường biểu diễn nồng độ Paclitaxel trong các mô theo thời gian sau khi tiêm tĩnh mạch dung dịch đậm đặc (B) với liều 6 mg/kg (TB ± SD)

So sánh thuốc đối chứng và Paclitaxel bào chế từ ethanol, polysorbate 80 dung dịch đậm đặc Kết quả tóm tắt trình bày ở Hình 3.19 và Bảng 3.50.

Hình 3.19. Phân bố trong mô của Paclitaxel sau khi tiêm tĩnh mạch liều 6 mg/kg thuốc đối chứng (A) và dung dịch đậm đặc (B) trên thỏ thử nghiệm (TB ± SD)

Nhận xét: Với cùng điều kiện thí nghiệm, liều tiêm 6 mg/kg, nồng độ Paclitaxel tập trung vào mô gan nhiều nhất, buồng trứng thấp nhất, các mô thận, phổi có mức phân bố thuốc tương đương nhau. Từ thời điểm 8 giờ, nồng độ thuốc không còn đủ để phát hiện. So sánh sự phân bố Paclitaxel trong các mô giữa 2 thuốc, từ 0,5 giờ đến 4 giờ, nồng độ Paclitaxel của dung dịch đậm đặc (B) đều cao hơn so với thuốc đối chứng (A). Với cùng điều kiện thí nghiệm, liều tiêm 6 mg/kg, nồng độ Paclitaxel tập trung vào mô gan nhiều nhất, buồng trứng thấp nhất, các mô thận, phổi có mức phân bố thuốc tương đương nhau.

Bảng 3.50. So sánh AUC0,5-8h của Paclitaxel trong mô thỏ giữa thuốc đối chứng và dung dịch đậm đặc (TB ± SD)

Nhận xét: Giá trị AUC0,5-8h của dung dịch đậm đặc (B) cao hơn thuốc so với thuốc chứng (A), tỷ số AUC0,5-8h thuốc thử/ AUC0,5-8h thuốc chứng tương ứng với các mô gan, thận, phổi, buồng trứng, tổng cộng các mô là 2,28; 2,62; 1,71; 0,89 và 2,01.