Phương Nam Co LTD
© 23/4/2024 - Vietnam12h.com Application

Polysorbate 80 trong thuốc. quy trình định lượng Paclitaxel

Xây dựng quy trình định lượng Paclitaxel và tạp liên quan trong chế phẩm bằng phương pháp HPLC

Định lượng Paclitaxel, hàm tá dược vai trò ổn định tween 80 trong chế phẩm, tang độ nhớt, độ thấm

Xây dựng qui trình định lượng tạp liên quan trong chế phẩm

Qui trình định lượng tá dược tween 80 liên quan trong chế phẩm

Từ kết quả khảo sát các thông số của điều kiện phân tích tạp liên quan trong chế phẩm bằng phương pháp HPLC, kết hợp tham khảo chuyên luận về định lượng tween 80 và tạp liên quan của thuốc tiêm truyền chứa Paclitaxel theo USP và nguyên liệu Paclitaxel theo BP; các thông số của chương trình sắc ký được trình bày

Điều kiện sắc ký của phương pháp định lượng tạp trong chế phẩm

Thẩm định qui trình định lượng tạp liên quan trong chế phẩm

Tính đặc hiệu

Kết quả sắc ký đồ mẫu chuẩn, thử và placebo được trình bày

Hình 3.6. Sắc ký đồ mẫu placebo, mẫu thử của dung dịch đậm đặc (a1, a2) và bột đông khô (b1, b2)

Kết quả từ Hình 3.5 và Hình 3.6 cho thấy:

Thời gian lưu tương đối của chuẩn Paclitaxel so với tạp chuẩn 10-DAP trong hỗn hợp (nền placebo dung dịch đậm đặc và placebo bột đông khô) là 1,1.

Thời gian lưu tương đối của Paclitaxel trong dung dịch chuẩn và thử lần lượt là 0,99 (dung dịch đậm đặc); 1,00 (đông khô).

Mẫu placebo và mẫu trắng (dung môi hòa tan) không cho đỉnh có thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của Paclitaxel và tạp chuẩn 10-DAP trong dung dịch chuẩn, dung dịch thử dạng dung dịch đậm đặc và dạng đông khô.

Hệ số rửa giải giữa đỉnh 10-DAP và Paclitaxel lớn hơn 1,2.

Nhận xét: Trong sắc ký đồ của mẫu placebo không có đỉnh tại thời gian lưu của Paclitaxel chuẩn và tạp chuẩn. Đỉnh của Paclitaxel và đỉnh của tạp chuẩn tách nhau rõ. Thời gian lưu của Paclitaxel trong sắc ký đồ mẫu thử và chuẩn là như nhau. Quy trình định lượng có tính đặc hiệu với Paclitaxel và tạp chuẩn .

Tính phù hợp hệ thống (SST)

Kết quả tiêm lặp lại hỗn hợp dung dịch chuẩn có nồng độ Paclitaxel 1,2 mg/ mL và tạp chuẩn (10-DAP) 0,006 mg/ mL trong acetonitril được trình bày ở Bảng 3.18.

Bảng 3.18. Kết quả thẩm định tính phù hợp hệ thống của tạp chuẩn 10-DAP và chuẩn Paclitaxel của phương pháp định lượng tạp liên quan

Nhận xét: Kết quả thu được cho thấy phương pháp có tính phù hợp hệ thống đạt cho việc phân tích 10-deacetyl-7-epipaclitaxel (10-DAP), tá dược polysorbate 80 tạo độ nhớt và các tạp liên quan trong chế phẩm có chứa Paclitaxel với cả 02 dạng chế phẩm dung dịch đậm đặc và đông khô.

Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ)

Kết quả khảo sát cho thấy tín hiệu thu được từ mẫu tạp chuẩn 10-DAP có nồng độ là 0,15 µg/ mL (0,0125 % so với hàm lượng Paclitaxel trong mẫu chuẩn) trên sắc ký đồ là nồng độ thấp nhất của tạp chuẩn đọc được kết quả. Áp dụng cách tính LOD từ sắc đồ mẫu trắng và chuẩn.

Từ sắc đồ thu từ mẫu trắng (N) có độ nhiễu đo được là 1,14 cm. Tín hiệu thu từ mẫu chuẩn (S): Khoảng cách từ đỉnh tạp xuống đường nền đo được là 2,4 cm.

Ta có S/N = 2,11 (nằm trong khoảng 2 - 3). Vậy giới hạn phát hiện (LOD) của tạp khoảng bằng 0,0125 % hàm lượng Paclitaxel trong chế phẩm.

Giới hạn định lượng (LOQ)

LOQ =10/3. LOD % = 0,0417 % (0,5 µg/ mL)

Độ chính xác tại LOD

Kết quả thẩm định độ chính xác (độ lặp lại) với hàm lượng tạp 0,15 µg/ mL (0,0125 % so với hàm lượng Paclitaxel chuẩn) được thể hiện ở Bảng 3.19.

Bảng 3.19. Kết quả thẩm định độ chính xác phương pháp định lượng tạp liên quan