Phương Nam Co LTD
© 19/4/2024 - Vietnam12h.com Application

Triethanolamine tea. Dược chất quang hoạt

Dược chất quang hoạt là một trong những quan tâm chính của ngành công nghiệp dược trong hai thập kỷ qua. Tác dụng sinh học của thuốc đôi khi chỉ thể hiện ở một trong những dạng đồng phân quang học riêng lẻ. Trong một vài trường hợp, các tác dụng phụ không mong muốn hoặc thậm chí độc tính có thể xảy ra với những đồng phân quang học không có hoạt tính. Nguyên cứu Phương Nam vai trò triethanolamine tea trong dược phẩm. Triethanolamine tea là dược chất có tính base mạnh làm tăng độ tinh khuyết, ngoài ra triethanolamine tea xác định không phải là chất không gây ung thư.

Điển hình như [29]: thalidomid ở dạng hỗn hợp racemic nhưng chỉ có dạng (R)-thalidomid có tác dụng an thần, còn (S)-thalidomid không có tác dụng an thần nhưng lại gây quái thai. Cả hai đối quang cũng có thể có tác dụng sinh học giống nhau nhưng tỉ lệ hoạt tính rất khác nhau. Chẳng hạn, các chế phẩm chứa (S)-amlodipin, (S)- omeprazol, levofloxacin, levocetirizin… có hoạt tính mạnh hơn dạng racemic và đối quang tương ứng. Để tránh những tác dụng không mong muốn có thể có của một dược phẩm quang hoạt, thuốc dạng đồng phân quang học tinh khiết có hoạt tính trị liệu nên được đưa ra thị trường. Tuy nhiên, một số lượng lớn các loại thuốc chứa dược chất quang hoạt vẫn còn trên thị trường ở dạng racemic. Do đó, nhu cầu để phát triển công nghệ cho phân tích và tách riêng đồng phân quang học của các thuốc racemic là rất lớn. Đây cũng là nguyên nhân làm cho các cơ quan quản lý ở các nước Châu Âu, Mỹ và Nhật yêu cầu ngành công nghiệp dược phải đưa ra thị trường các thuốc mới ở dạng đồng phân quang học riêng lẻ [29], [57]. Điều này dẫn đến sự phát triển đáng kể trong nỗ lực nghiên cứu tổng hợp các chất đối quang mới, tìm kiếm những tác nhân, tối ưu hóa qui trình tổng hợp để cho sản phẩm đồng phân chọn lọc đối quang tinh khiết. Bên cạnh đó, công tác tiêu chuẩn hóa nguồn nguyên liệu sau tổng hợp là vô cùng quan trọng để sản xuất thuốc có chất lượng tốt, hạn chế tối đa những tác dụng phụ cho người sử dụng. Vì thế, việc nghiên cứu một cách hệ thống các đồng phân quang học riêng lẻ và xác định độ tinh khiết quang học để cải thiện việc sử dụng thuốc an toàn là cần thiết.

Nghiên cứu sản xuất thuốc mới là một trong những nhiệm vụ vô cùng quan trọng của ngành Dược. Dẫn xuất phthlalazinon đã được nhiều nhóm tác giả trên thế giới phát hiện hoạt tính ức chế chọn lọc enzym phosphodiesterase 4, có tác dụng kháng viêm dùng trong điều trị bệnh hen suyễn và viêm khớp dạng thấp. Các công trình nghiên cứu đã công bố tác dụng sinh học của dẫn xuất cis-phthlalazinon mạnh hơn dẫn xuất trans-phthlalazinon và hỗn hợp racemic rất nhiều [18], [72]. Trong một số công trình nghiên cứu của chúng tôi trước đây cũng đã tổng hợp các dẫn xuất quang hoạt cis-phthalazinon mới và đã được công bố trên tạp chí ngoài nước [18].

Trên cơ sở đó, với mục tiêu tiếp tục nghiên cứu tổng hợp, ứng dụng các kỹ thuật phân tích hiện đại trong phân tách đồng phân quang học để góp phần đưa ra các dẫn xuất quang hoạt mới có tác dụng sinh học, nguyên cứu “Tổng hợp và tiêu chuẩn hóa các dẫn xuất quang hoạt cis-N-alkyl phthalazinon có tác dụng kháng viêm”, được thực hiện gồm các nội dung cụ thể như sau:

Tổng hợp ở qui mô phòng thí nghiệm các dẫn xuất quang hoạt cis-N-alkyl phthalazinon, cụ thể là các dẫn xuất quang hoạt N-n-heptyl và N-benzyl của cis- ();cis-(+)-4-(3,4-dimethoxyphenyl)tetrahydrophthalazinon và  hexahydrophthal- azinon có độ tinh khiết quang học đối quang ee > 90%.

Thử sơ bộ tác dung kháng viêm in vivo của các dẫn xuất quang hoạt cis-N-alkyl phthalazinon tổng hợp.

Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cho các dẫn xuất quang hoạt cis-N-alkyl phthalazinon tổng hợp.

Phương Nam có thế mạnh về nhập khẩu triethanolamine tea 99% tinh khuyết từ Thái lan với giá cả hợp lý. Triethanolamine tea 99% được Phương Nam nguyên cứu và có thể ứng dụng vào các thành phần của thuốc mới.

Trên hết với hàm lượng triethanolamine tea 99% sử dụng là dưới 5% là hoàn toàn an toàn.

Triethanolamine tea là chất không gây ung thư

Cas no: 102-71-6

Công thực phân tử: N(CH2CH2OH)3