Phương Nam Co LTD
© 28/3/2024 - Vietnam12h.com Application

Vai trò Tween polysorbate 80 bào chế dược phẩm Paclitaxel

Thông số dược động học và đánh giá phân bố sinh học trong một số chuột của hai chế phẩm bào chế chứa Paclitaxel từ tá dược tween 80 Phương Nam nhập khẩu so với chế phẩm đối chứng. Ứng dụng của tá dược tween polysorbate 80 trong nhiều dược phẩm trị bệnh. Tween polysorbate 80 với vai trò là chất ổn dịnh cho chế phẩm Paclitaxel

Kết quả nguyên cứu từ phỏng thí nghiệp Phương Nam về phân bố Paclitaxel có tham gia của polysorbate 80 trong mô chuột. dược làm thí nghiệm so sánh với Thuốc đối chứng

Phương pháp phân tích thẩm định đạt yêu cầu được áp dụng khảo sát nồng độ Paclitaxel trong mô chuột sau khi tiêm thuốc đối chứng ở Bảng 3.51 và Hình 3.20.

Bảng 3.51. Nồng độ Paclitaxel (µg/g) (TB ± SD) trong mô chuột của thuốc đối chứng

Hình 3.20. Đường biểu diễn nồng độ Paclitaxel (TB ± SD) trong mô chuột theo thời gian khi tiêm thuốc đối chứng

Nhận xét: Với liều tiêm 12 mg/ kg, nồng độ Paclitaxel bào chế từ tá dược polysorbate 80 phân bố vào mô chuột thử nghiệm cao. Nồng độ thuốc tập trung trong mô gan > thận > phổi. Thuốc giảm nhanh trong 4 giờ đầu. Từ thời điểm 8 giờ, nồng độ thuốc không còn đủ để phát hiện. Các mô có hệ số tưới máu cao có nồng độ thuốc tập trung lớn như gan, thận, phổi. Điều này phù hợp khi so sánh với các công trình nghiên cứu trên chuột thử nghiệm. Nguyên cứu từ phòng thí nghiệm của Phương Nam cho thấy tween polysorbate 80 của công ty đảm bảo cho bào chế chế phẩm này.

Dạng dung dịch đậm đặc

Phương pháp phân tích thẩm định đạt yêu cầu được áp dụng khảo sát nồng độ Paclitaxel trong mô chuột sau khi tiêm dạng dung dịch đậm đặc chứa Paclitaxel ở Bảng 3.52 và Hình 3.21.

Bảng 3.52. Nồng độ Paclitaxel (µg/ g) (TB ± SD) trong mô khi tiêm dung dịch đậm đặc

Hình 3.21. Đường biểu diễn nồng độ Paclitaxel trong mô chuột theo thời gian sau khi tiêm dung dịch đậm đặc (TB ± SD)

Nhận xét: Với cùng điều kiện thí nghiệm, liều tiêm 12 mg/ kg. Dung dịch đậm đặc cho nồng độ Paclitaxel tập trung cao nhất ở mô gan, sau đó đến thận và thấp nhất là phổi. Giống như lô thử thuốc đối chứng, thuốc giảm nhanh trong 4 giờ đầu.

Dựa vào độ lệch chuẩn SD của các mô gan, thận, phổi, nghiên cứu cho thấy mô gan là mô có dãy biến thiên rộng nhất (4,74 µg/ g tại thời điểm 0,5 giờ), ở mô thận cũng khá cao (2,71 µg/ g tại thời điểm 0,5 giờ). Ở hai mô này thuốc phân bố kém đồng đều giữa các chuột thử nghiệm trên cùng một thời điểm. Tuy nhiên thuốc vẫn phân bố khá đều ở mô phổi (với lệch chuẩn cao nhất 1,14 µg/ g ở thời điểm 1 giờ).

So sánh phân bố Paclitaxel trên mô chuột của dạng dung dịch đậm đặc (chế phẩm thử) với thuốc đối chứng

Kết quả khảo sát nồng độ Paclitaxel phân bố trong các mô theo thời gian thể hiện ở Hình 3.21 và tóm tắt so sánh các giá trị ở Bảng 3.53.

Hình 3.22. So sánh phân bố Paclitaxel (µg/ g) trong mô gan (a), thân (b), phổi (c) của chuột sau khi tiêm thuốc đối chứng và chế phẩm thử dung dịch đậm đặc chứa Paclitaxel

Bảng 3.53. So sánh AUC0-8h của Paclitaxel trong mô chuột giữa thuốc đối chứng và dung dịch đậm đặc với liều 12 mg/kg (TB ± SD)

Nhận xét: So sánh sự phân bố Paclitaxel trong các mô giữa 2 thuốc, từ 0,5 giờ đến 4 giờ, nồng độ Paclitaxel của dung dịch đậm đặc đều cao hơn so với thuốc đối chứng ở mô gan và phổi. Còn ở mô thận thời điểm 0,5 giờ nồng độ Paclitaxel trong thuốc đối chứng cao hơn so với thuốc thử, tuy nhiên sau đó, tại các thời điểm 1, 2, 4 giờ nồng độ Paclitaxel của dung dịch đậm đặc lại cao hơn so với thuốc đối chứng. Từ thời điểm 8 giờ, nồng độ Paclitaxel thấp, không thể phát hiện trên sắc ký đồ đối với cả hai chế phẩm.

Nguyên cứu trên của phòng thí nghiệm cho thấy tá dược tween 80 do Phương Nam bán trên thị trường Việt Nam đảm bảo chất lượng cho việc bào chế các sản phẩm trong công nghiệp, trong thực phẩm, dược phẩm và cho sản xuất dầu nhờn. Phương Nam tự hào là nhà cung cấp và nguyên cứu chất lượng sản phẩm có liên quan đến chất hoạt động bề mặt tween 80, span 80, tween 20, hay triethanolamine tea 99% được nhập khẩu từ Hàn Quốc, thái lan.