Phương Nam Co LTD
Cung cấp chất hoạt động bề mặt, dầu bôi trơn Korea
© 19/4/2024 - Vietnam12h.com Application
Tween polysorbate 80 để tạo tổ hợp chất tạo nhũ

Tween polysorbate 80, Triethanolamine tea là chất tạo nhũ không ion được chọn làm hợp phần này. Tween polysorbate 80 có thành phần axit béo: axit palmitic xấp xỉ 90% so với axit stearic, với một số đặc tính dưới đây:

Tính chất vật lý của Tween polysorbate 80

Tên thương mại Atlas; Tween 80 (polysorbate 80)

Tên hóa học; Sorbitan Monostearate: C17H33COOM

Hình dạng ở nhiệt độ phòng; Chất lỏng nhớt màu vàng nhạt

Khối lượng phân tử; 1283,65

Điểm chớp cháy; >230oC

Chỉ số khúc xạ nD20; 1,4701

Tỷ trọng; 1,083

Tween-80 hòa tan và phân tán trong nước, để tạo bọt và tạo nhũ. Ngoài ra Tween còn được ứng dụng nhiều trong dược phẩm, đông y, chất tẩy rửa và chăm sóc cá nhân.

Đánh giá chất lượng sản phẩm tổ hợp chất tạo nhũ (amit) có mặt tween polysorbate 80, Triethanolamine tea

Phương pháp phổ hấp phụ hồng ngoại

Phổ hồng ngoại là một phương pháp xác định nhanh và khá chính xác cấu trúc sản phẩm. Phương pháp này dựa trên nguyên tắc khi chiếu một chùm tia đơn sắc có bước sóng nằm trong vùng hồng ngoại (400 ÷ 4000 cm −1 ) qua chất cần phân tích thì một phần năng lượng của tia sáng bị hấp phụ và giảm cường độ tia tới. Sự hấp phụ này tuân theo định luật Lambert-Beer.

Trong đó :

D - Mật độ quang

D = lg(I 0 /I) = K.C.d

I 0 , I - Cường độ ánh sáng trước và sau khi ra khỏi chất phân tích

C - Nồng độ chất phân tích, mol/lượng.

d - Độ dày của mẫu, cm.

K - Hệ số hấp phụ.

Phân tử hấp phụ năng lượng sẽ thực hiện các dao động (xê dịch các hạt nhân nguyên tử xung quanh vị trí cân bằng) làm giảm độ dài liên kết các phân tử và các góc hoá trị thay đổi một cách tuần hoàn. Đường cong biểu thị sự phụ thuộc độ truyền quang vào bước sóng là phổ hồng ngoại của mẫu phân tích. Mỗi nhóm chức hoặc liên kết có một tần số đặc trưng bằng pic trên phổ hồng ngoại. Như vậy, căn cứ vào các tần số đặc trưng này có thể xác định được liên kết giữa các nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử, từ đó xác định được cấu trúc đặc trưng của chất cần phân tích.

Phương pháp khối phổ

Mẫu được làm bay hơi, sau đó các phân tử ở thể khí bị bắn phá bởi chùm electron với năng lượng cao. Giả sử phân tử M va chạm với các electron có năng lượng cao thì những quá trình đầu tiên là sự ion hoá phân tử.

M + e → [M]+ + 2e

M + e → [M]z+ + (z+1)e M + e → [M]-

Như vậy nguyên lí của máy khối phổ là tạo ra các ion từ phân tử khi đó phân tách ion và ghi lại tín hiệu theo tỉ số khối lượng/điện tích của chúng, từ đó xác định công thức của chất cần tìm thông qua sơ đồ phân mảnh khối phổ.