Phương Nam Co LTD
Cung cấp chất hoạt động bề mặt, dầu bôi trơn Korea
© 24/4/2024 - Vietnam12h.com Application
Nghĩa vụ của doanh nghiệp

Các nghĩa vụ chung của các doanh nghiệp được quy định chủ yếu tại điều 9 Luật Doanh nghiệp 2005, cụ thể như sau:

Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi  trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; bảo đảm điều  kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật khi kinh doanh  ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.

Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán.

Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.

Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá, dịch vụ

theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.

Thực hiện chế độ thống kê theo quy định của pháp luật  về thống kê; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan nhà  nước có thẩm quyền theo mẫu quy định; khi phát hiện các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.

Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh;

Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, điều 10 Luật Doanh nghiệp  2005 còn đưa ra những quy định thêm về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích ngoài những quyền và nghĩa vụ chung quy định tại điều 8 và 9 Luật Doanh nghiệp  2005 như sau:

Được hạch toán và bù đắp chi phí theo giá thực hiện  thầu hoặc thu phí sử dụng dịch vụ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Được bảo đảm thời hạn sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ

thích hợp để thu hồi vốn đầu tư và có lãi hợp lý;

Sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ đủ số lượng, đúng chất lượng và thời hạn đã cam kết theo giá hoặc phí do cơ  quan  nhà nước có thẩm quyền quy định;

Đảm bảo các điều kiện công bằng và thuận lợi như nhau cho mọi đối tượng khách hàng;

Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về số lượng, chất lượng, điều kiện cung ứng và giá, phí sản phẩm, dịch vụ cung ứng.

Việc quy định thêm những quyền và nghĩa vụ như trên khi các doanh nghiệp tham gia sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích là phù hợp với các nguyên tắc mới về xây dựng các quy phạm điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp về nguyên tắc chung sẽ bình đẳng trước pháp luật. Việc ưu tiên, ưu đãi đối với các doanh nghiệp sẽ không căn cứ vào hình thức sở hữu mà sẽ căn cứ vào lĩnh vực hoạt động cụ thể của doanh nghiệp phù hợp với chiến lược và mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước trong từng giai đoạn.

“Xem Điều 3 Luật Công ty 1990, Điều 3 Luật Doanh nghiệp 1999.

Xem them Bùi Ngọc Cường (2004), Một số vần đề về quyền tự do kinh doanh trong pháp luật kinh tế hiện hành ở Việt Nam, NXB CTQG , tr. 11-14.

Xem thêm Bùi Ngọc Cường (2004), sách đã dẫn, tr 19-21.

Theo Luật Đầu tư 2005 thì giấy chứng nhân đầu tư sẽ có giá trị như giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Xem Phạm Duy Nghĩa (2004), Chuyên khảo Luật Kinh tế, NXB ĐHQG Hà Nội, tr. 249.

Phạm Duy Nghĩa (2004), sách đã dẫn, tr. 250.

Khoản 1, Điều 4, Luật DN 2005.

Xem Điều 10 đến 13 của Nghị định 88/2006.

Điều 166 Luật DN 2005.

Theo Luật Đầu tư nước ngoài 1996 (và các sửa đổi, bổ sung), các  doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài bao gồm: doanh  nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Về việc chuyển đổi, đăng ký  lại  các  doanh  nghiệp  có  vốn  đầu  tư  nước  ngoài,  xem  Nghị  định  số

101/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định về việc đăng ký lại, chuyển đổi và đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư 2005; điều 170 Luật DN 2005.

Xem khái niệm “doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài” tại Khoản 6, điều 3, Luật Đầu tư 2005.

Khoản 2, Điều 9.

Khoản 2, Điều 9 Nghị định 139/2007/NĐ-CP ngày 5/9/2007.

Điều 10 Nghị định 139/2007/NĐ-CP ngày 5/9/2007.

Điều 25, Luật Đầu tư 2005.

Điều 4 Luật DN 2005.

Xem thêm Điều 5, Nghị định 139/2007. 18 Xem thêm Điều 6, Nghị định 139/2007.  Khoản 4, Điều 29 Luật Đầu tư 2005.

Điều 28, Luật DN 2005.