Phương Nam Co LTD
Cung cấp chất hoạt động bề mặt, dầu bôi trơn Korea
© 16/4/2024 - Vietnam12h.com Application
Ứng dụng và điều trị lâm sàng của peg interferon peg interferon alfa- 2a 40kd

Tối ưu hóa dược động học của interferon alfa-2a thành công bằng cách dùng phân tử PEG có nhánh 40 KD được chứng minh bằng hiệu quả của PEG interferon alfa- 2a ( 40KD ) trong chương trình nghiên cứu lâm sàng điều trị viêm gan siêu vi C mạn tính (CHC). Những kết quả đáng khích lệ hiện nay được ghi nhận từ các nghiên cứu lâm sàng giai đoạn II trong điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính (CHB).

Một trong những chỉ tiêu then chốt để xác định điều trị viêm gan siêu vi C mạn tính thành công là loại trừ lâu dài siêu vi C ra khỏi cơ thể, đó là đáp ứng siêu vi lâu dài (sustained virological response = SVR).

Kết quả lâm sàng của PEG hóa với interferon đã được chứng minh rõ ràng qua các nghiên cứu lâm sàng sử dụng PEG interferon alfa-2a ( 40KD ).

Điều trị viêm gan siêu vi c mạn tính bằng peg interferon alfa-2a (40KD) đơn thuần

PEG interferon alfa-2a ( 40KD ) được so sánh với interferon alfa-2a thông thường trong 4 nghiên cứu lâm sàng diện rộng giai đọan II và III. Nghiên cứu thăm dò giai đoạn II đã xác định PEG interferon alfa-2a ( 40KD ) liều 180 µg dùng hàng tuần là tối ưu với 36% bệnh nhân đạt được SVR ở tuần thứ 72 sau 48 tuần điều trị, trong khi đó chỉ có 3% bệnh nhân dùng interferon alfa-2a thông thường đạt được hiệu quả này.

Trong nghiên cứu giai đoạn III trên các bệnh nhân CHC có và không kèm theo xơ gan, PEG interferon alfa-2a ( 40KD ) với liều 180 µg/tuần, kéo dài 48 tuần so sánh với interferon alfa-2a thông thường (3 triệu đơn vị/lần, 3 lần/tuần hoặc phác đồ tấn công 6 triệu đơn vị/lần, 3 lần/tuần kéo dài 12 tuần, sau đó dùng 3 triệu đơn vị/lần, 3 lần/tuần trong thời gian 36 tuần còn lại).

PEG interferon alfa-2a ( 40KD ) với liều 180 µg/tuần hiệu quả vượt trội so với interferon alfa thông thường, với gần gấp hai tỷ lệ bệnh nhân đạt được SVR.

Phối hợp PEG interferon alfa-2a (40KD) với ribavirin trong điều trị viêm gan siêu vi C mạn tính Ribavirin, một chất đồng đẳng nucleoside phối hợp với interferon alfa-2a thong thường đã cải thiện đáng kể tỉ lệ SVR ở bệnh nhân viêm gan siêu vi C mạn tính.

Nghiên cứu điều trị bệnh nhân viêm gan siêu vi C mạn tính bằng PEG interferon alfa-2a ( 40KD ) kết hợp với ribavirin cho tỉ lệ SVR cao nhất. Trong nghiên cứu thăm dò giai đoạn III xác định độ an toàn và hiệu quả của phối hợp PEG interferon alfa-2a ( 40KD ) và ribavirin cho thấy 56% bệnh nhân điều trị 48 tuần đạt SVR, so với 44% bệnh nhân dùng interferon alfa-2a thông thường cộng với ribavirin. Trong nghiên cứu về chiến lược điều trị đánh giá thời gian điều trị và mức liều ribavirin, tỷ lệ SVR 61% đạt được khi dùng PEG interferon alfa-2a ( 40KD ) với liều 180 µg/tuần cộng với ribavirin 1000/1200 mg/ngày 43 .

PEG interferon alfa-2a ( 40KD ) cộng với ribavirin cũng cho hiệu quả cao hơn interferon alfa-2a thông thường phối hợp với ribavirin trong điều trị bệnh nhân viêm gan siêu vi C "khó trị" (viêm gan siêu vi C với genotype 1 và nồng độ siêu vi cao). Trong nhóm bệnh nhân này, khi dùng PEG interferon alfa-2a ( 40KD ) cộng với ribavirin, tỉ lệ SVR là 41% so với 33% ở nhóm dùng phối hợp interferon alfa- 2a thông thường và ribavirin.

Điều trị viêm gan siêu vi b mạn tính bằng peg interferon

alfa-2a (40KD) ĐƠN THUẦN

Dù rằng interferon alfa thông thường đã được sử dụng để điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính từ nhiều năm qua nhưng tỉ lệ đáp ứng quá khiếm tốn kèm theo có quá nhiều bất tiện với phác đồ 3 mũi thuốc tiêm mỗi tuần, tất cả những điều này đã làm hạn chế sử dụng thuốc này. Từ kết quả của những nghiên cứu lâm sàng gần đây với PEG interferon alfa-2a ( 40KD ) cho thấy giới hạn trên chỉ còn là quá khứ.

PEG interferon alfa-2a ( 40KD ) được sử dụng để điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính và hiện nay người ta đã có nhiều tư liệu, rút ra từ những nghiên cứu lâm sàng giai đoạn II.

Sau 48 tuần (24 tuần điều trị và 24 tuần theo dõi), PEG interferon alfa-2a ( 40KD ) 180 µg/tuần cho tỉ lệ đáp ứng kết hợp (mất HBeAg, ức chế HBV DNA, men alanine aminotransferases trở về bình thường) 2 lần tốt hơn interferon alfa-2a thông thường.

Độ an toàn và dung nạp PEG interferon alfa-2a (40KD)

Trong các nghiên cứu lâm sàng, bệnh nhân ghi nhận tác dụng ngoại ý của PEG interferon alfa-2a ( 40KD ) tương tự như interferon alfa-2a thông thường, không có tác dụng bất lợi mới nào xuất hiện thêm. Cùng với sự giảm nồng độ tối đa của thuốc trong huyết thanh, số bệnh nhân dùng PEG interferon alfa-2a ( 40KD ) có triệu chứng giống cảm cúm, nhức đầu, sốt và đau cơ ít hơn số bệnh nhân dùng interferon alfa-2a thông thường.

Sự cải thiện tác dụng ngoại ý  và bằng phác đồ một lần/tuần cho thấy PEG interferon alfa-2a ( 40KD ) là một phương pháp điều trị được dung nạp tốt.

Tóm tắt

 

Cải thiện về dược động học của PEG interferon alfa-2a ( 40KD ) cho phép áp dụng phác đồ điều trị một lần/tuần thực sự, với nồng độ thuốc trong huyết thanh có tác dụng điều trị ổn định và kéo dài, mang lại tác dụng kháng siêu vi ổn định và kéo dài trong suốt thời gian dùng một liều thuốc. Điều này dẫn tới tác dụng của PEG interferon alfa-2a ( 40KD ) có tỉ lệ đáp ứng được cải thiện rõ rệt so với interferon thông thường ở bệnh nhân CHB và CHC. Nồng độ PEG interferon alfa-2a ( 40KD ) trong huyết tương kéo dài cũng có nghĩa là bệnh nhân ít bị tác dụng ngoại ý hơn ví dụ như mệt mỏi, đồng thời dễ có khả năng dung nạp thuốc hơn.


Link Đọc file PDF hoặc tải file pdf về máy tính