Phương Nam Co LTD
© 28/3/2024 - Vietnam12h.com Application

Sản xuất xà phòng


Nguyên liệu

Tất cả các loại dầu mỡ động vật có thể dùng làm nguyên liệu sản xuất xà bông như: mỡ bò, cừu, heo, dầu dừa, dầu cọ, cao su, dầu đậu phọng, thầu dầu,...

Các chất béo và dầu là các triglyxerit là este của axit béo và glyxerol, có công thức là:

a) Chất béo được dùng trong sản xuất xà phòng

Những chất béo chính được dùng là:

- Mỡ (bò và dê cừu)

- Dầu dừa

- Dầu cọ vỏ (lấy từ vỏ trái cây cọ có chất dầu)

- Dầu cọ hạt (được lấy từ hạt của trái cây cọ có dầu)

Ở châu Âu và Mỹ, người ta thường dùng chất pha trộn mỡ bò/ dầu dừa. Các dầu cọ vỏ và hạt được dùng nhiều hơn trong các nước sản xuất chất này: châu Phi và Đông Nam Á.

Mỗi chất béo được cấu tạo bởi một hỗn hợp các axit béo được tóm lược trong bảng 3.1.

Từ đó có thể thấy:

- Dầu cùi dừa và dầu cọ (hạt) rất phong phú về C12.

- Mỡ và dầu cọ (vỏ) không có C12 nhưng các dây pha trộn với nhau dài hơn (no hay không no).

Các xà phòng thường được nấu từ các hỗn hợp cổ điển sau đây:

- Mỡ/ Dầu cùi dừa

- Mỡ/ dầu cọ hạt

- Dầu cọ (vỏ)/ dầu cùi dừa

- Dầu cọ vỏ/ dầu cọ hạt

Với tỉ lệ 10 đến 40% đối với dầu cùi dừa và dầu cọ hạt (thường xuyên nhất là khoảng 20%) và 60 đến 90% đối với mỡ và dầu cọ vỏ.

Ví dụ: nếu lấy một hỗn hợp 80/20 (dầu cọ vỏ/dầu cùi dừa), xà phòng được chế biến từ đó tương ứng với một hỗn hợp các axit béo với sự phân bố như trong bảng 3.2.

Bảng 3.2: Phân bổ các axit béo trong hỗn hợp 80/20 (dầu cọ vỏ/dầu cùi dừa)

Độ dài dây

< C10

C10

C12

%

2

1,3

9,5

Axit béo no có dây ngắn

Độ dài dây

C14

C16

C18

%

4,4

36,6

4,6

Axit béo no có dây dài

Độ dài dây

C18, 1=

C18, 2=

C18, 1=

%

32,5

9

32,5

Axit béo không no có dây dài

Thành phần cấu tạo sẽ đóng một vài trò liên quan đến chất lượng xà phòng đã hoàn chỉnh: ví dụ các axit béo có dây ngắn dễ hoà tan hơn, chịu trách nhiệm về khả năng tạo bọt và làm rát da hơn, nhưng người ta cần phải gìn giữ một mức quân bình nào đó để xà phòng không bị tiêu hao quá nhanh khi sử dụng.

Một số đại lượng vật lý đặc trưng cho chất béo:

- Chỉ số acid: là số mg KOH dùng để trung hòa 1g chất béo cho biết lượng acid

tự do trong dầu mỡ .

- Chỉ số xà bông: là số mg KOH dùng để xà phòng hóa 1g chất béo ,nó nói lên thành phần tổng cộng các acid béo .Chỉ số xà bông lớn nói lên thành phần tổng cộng

các acid béo.

Chỉ số xà bông lớn chứng tỏ có mặt các acid béo ít ngược lại chỉ số xà bông nhỏ chứng tỏ acid béo lớn hoặc có chứa những chất không xà phòng hóa.

VD: Chỉ số xà phòng hóa mỡ bò là 226, dầu dừa 245 - 246.

b) Xử lý các nguyên liệu hữu cơ

Trước khi được sử dụng để sản xuất xà phòng, các nguyên liệu thô phải qua một quy trình kép:

- Giai đoạn tẩy trắng

- Giai đoạn khử mùi.

Sự tẩy trắng dầu

Sự tẩy trắng các loại dầu được tiến hành trong giai đoạn đầu. Trước tiên, người ta đun nóng các loại dầu này ở nhiệt độ cao (900C) dưới chân không để sấy chúng. Chân không giúp dầu không hư hại do oxi hoá. Khi nước đã bị loại ra, người ta thêm chất tẩy trắng dầu vào. Thường người ta sử dụng các vật liệu hấp phụ có diện tích bề mặt lớn để hấp phụ các tạp chất có trong dầu.

Khử mùi:

Loại bỏ mùi bằng chưng cất chân không, khi đó sẽ thu được dầu có chất lượng đáp ứng quá trình sản xuất xà phòng

c)  Nguyên liệu vô cơ

Để xà phòng hoá dầu mỡ thường sử dụng kiềm là NaOH. Sô đa không thể xà phòng hoá glyxerit, tuy nhiên nó vẫn được sử dụng làm phụ gia trong xà phòng, sô đa chỉ có khả năng trung hoà axit béo. KOH được sử dụng để sản xuất xà phòng mềm (và trong). Với cùng một nguyên liệu dầu mỡ, xà phòng kali mềm hơn xà phòng natri. Thường người ta phối hợp xà phòng natri với xà phòng kali.

1= (gồm một mối liên kết đôi

2 = ( goàm hai moái lieân keát đôi)


tinkhoahoc