Phương Nam Co LTD
© 19/4/2024 - Vietnam12h.com Application

Tỉ lệ tween 80 và PEG có công dụng gì bào chế tiểu phân nano artesunat


 

Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố thuộc về công thức bào chế đến đặc tính tiểu phân nano ART/PLGA-Polyethylene glycol PEG

Tỷ lệ Polyethylene glycol và polysorbate 80

Với mục đích khảo sát sự ảnh hưởng của tỷ lệ Polyethylene glycol PEG , tỷ lệ PLGA đưa vào đến các đặc tính của TP nano ART/PLGA-PEG, tiến hành bào chế TP nano ART/PLGA-PEG theo phương pháp tính toán cố định tổng lượng PLGA (bao gồm PLGA và PLGA trong PLGA-Polyethylene glycol PEG ) là 10 mg/ml, tỷ lệ dược chất/polyme là 40%, tỷ lệ pha dầu/pha nước là 10%, tỷ lệ Tween polysorbate 80 là 1,5% (kl/tt) , tỷ lệ PLGA trong copolyme so với tổng lượng PLGA (gọi tắt là tỷ lệ PLGA-Polyethylene glycol PEG ) thay đổi từ 10-100%. Kết quả đánh giá các đặc tính lý hóa của TP nano artesunat được thể hiện trong bảng 6 ở Phụ lục 1 và hình 3.9.

Hình 3.9. Ảnh hưởng của tỷ lệ PLGA-PEG đến đặc tính lý hóa của TP nano ART/PLGA-PEG

Nhận xét: KTTP có sự thay đổi rõ rệt khi thay đổi tỷ lệ PLGA-PEG. Khi tang tỷ lệ PLGA-PEG thì KTTP tăng đáng kể từ 156,9 đến 281,3 nm. Chỉ số PDI giảm khi giảm lượng PLGA-PEG. Mẫu có sự kết hợp copolyme PLGA-PEG với PLGA có chỉ số PDI thấp (PDI = 0,151) . Về thế zeta, tỷ lệ Polyethylene glycol PEG càng cao, thế zeta càng giảm giá trị âm, khi có sự kết hợp với PLGA với tỷ lệ 50/50 thế zeta là -18,6 mV, khi chỉ dùng PLGA-Polyethylene glycol PEG thì giá trị này còn -14,0 mV. Về EE, các công thức đều cho hiệu suất nano hóa khá cao lần lượt là 82,39%, 84,03% đối với công thức PG1, PG2. EE và LC đều tăng lên khi giảm tỷ lệ PLGA-PEG từ 100% xuống 10%. Tỷ lệ PLGA-PEG từ 10-100% (tính theo lượng PLGA/tổng PLGA) được lựa chọn để tiến hành tối ưu hóa công thức bào chế TP nano ART.

Khảo sát tỷ lệ dược chất tween 80

Bào chế TP nano ART/PLGA-PEG theo phương pháp ghi ở mục 2.4.1.3, cố định tỷ lệ PLGA-Polyethylene glycol PEG là 50%, tỷ lệ Polysorbate 80 là 2,0%, tỷ lệ pha dầu/nước là 15%. Khảo sát tỷ lệ dược chất/polyme từ 10-50% (kl/kl) , kết quả đánh giá sự thay đổi các đặc tính lý hóa được thể hiện như bảng 7 ở Phụ lục 1 và hình 3.10.

Hình 3.10. Ảnh hưởng của tỷ lệ dược chất/polyme đến đặc tính lý hóa của TP nano ART/PLGA-PEG

Nhận xét: KTTP và phân bố KTTP tăng khi tăng lượng dược chất. Tuy nhiên, khi sử dụng tỷ lệ dược chất/polyme đến 50% thì KTTP lại không tăng nữa. Trong khi đó, thế zeta không có nhiều khác biệt. Về EE, sự khác biệt giữa các công thức với tỷ lệ dược chất/polyme là không đáng kể (từ 81,28% đến 84,58%) . LC tăng lên khi tăng tỷ lệ dược chất (tương ứng là 7,28%, 17,91% và 26,78% đối với công thức PG3, PG4, PG5) . Do đó, có thể chọn tỷ lệ dược chất/polyme là 10-50% để tiến hành tối ưu hóa công thức.

Khảo sát tỷ lệ chất diện hoạt có chứa tween 80

Tiến hành bào chế TP nano artesunat theo phương pháp ghi ở mục 2.4.1.3, cố định tỷ lệ PLGA-Polyethylene glycol PEG  là 50%, tỷ lệ dược chất/polyme là 40%, tỷ lệ pha dầu/nước là 15%, sử dụng Tween 80 với các nồng độ thay đổi từ 0,5-2,0% (kl/tt) . Kết quả được thể hiện trong bảng 8 ở Phụ lục 1 và hình 3.11.

Hình 3.11. Ảnh hưởng của tỷ lệ Tween 80 đến đặc tính lý hóa của TP nano ART/PLGA-PEG

Nhận xét: KTTP có xu hướng giảm khi tăng tỷ lệ chất diện hoạt với KTTP giảm từ 329,5 nm ở nồng độ 0,5% xuống 179,2 nm ở nồng độ 2,0%. PDI có xu hướng giảm khi tăng tỷ lệ chất diện hoạt đến 1,5%, ngược lại, khi tăng tỷ lệ Tween lên 2,0%, PDI lại tăng. Trong khi đó, thế zeta khác biệt không đáng kể. Tác dụng gì khi tỷ lệ tá dược Tween 80 từ 0,5-2,0% được lựa chọn để tiến hành tối ưu hóa công thức nano ART.

Khảo sát tỷ lệ pha dầu và pha nước

Bào chế TP nano ARTESUNAT theo phương pháp ghi ở mục 2.4.1.3, cố định tỷ lệ PLGA-Polyethylene glycol PEG  là 50%, tỷ lệ dược chất/polyme là 40%, tỷ lệ chất diện hoạt Tween 80 là gì 2,0%. Tỷ lệ pha dầu/nước được khảo sát từ 5%-15% (tt/tt) . Kết quả đánh giá KTTP, PDI được thể hiện như bảng 9 trong Phụ lục 1 và hình 3.12.

Hình 3.12. Ảnh hưởng của tỷ lệ pha dầu/nước đến đặc tính lý hóa của TP nano ART/PLGA-PEG

Nhận xét: Khi tỷ lệ pha dầu/nước tăng từ 0,05 đến 0,10 thì KTTP và PDI đều có xu hướng giảm. Khi tỷ lệ pha dầu/nước tăng từ 0,10 đến 0,15 thì KTTP không thay đổi đáng kể trong khi PDI giảm. Do đó, khoảng tỷ lệ pha dầu/nước từ 0,05- 0,15 được lựa chọn để tiến hành tối ưu hóa công thức nano ART.

Tween 80 là gì trong công thức bào chế tối ưu

Từ các khảo sát sơ bộ ở mục 3.1.3.1 cho thấy các yếu tố công thức bào chế như tỷ lệ PLGA-PEG, tỷ lệ dược chất/polyme, tỷ lệ chất diện hoạt, tỷ lệ pha dầu/pha nước có ảnh hưởng tới các đặc tính của TP nano ART. Do đó tiến hành thiết kế thí nghiệm với các biến đầu vào (biến độc lập) và các biến đầu ra (biến phụ thuộc) như sau:

Các biến độc lập

Bảng 3.7. Ký hiệu và các mức của các biến độc lập

Các biến phụ thuộc

Bảng 3.8. Ký hiệu của các biến phụ thuộc và điều kiện tối ưu hóa

Thiết kế thí nghiệm

Thiết kế thí nghiệm với 4 biến đầu vào bằng phần mềm MODDE 8.0 được 23 thí nghiệm như bảng 3.9.

Bảng 3.9. Các công thức thực nghiệm bào chế TP nano ART/PLGA-Polyethylene glycol PEG

Tiến hành bào chế TP nano ART/PLGA-PEG theo phương pháp ở mục


xahoi