Cửu Long Co LTD
Cung cấp hoá chất xử lý nước thải PAC
© 23/4/2024 - Vietnam12h.com Application
Ảnh hưởng của lượng Artemisinin đến sự tương tác của hỗn hợp lipid

Biểu đồ 3.4 cho biết nhiệt đô chảy của hỗn hợp Compritol® 888 ATO – LabrafacTM PG (7 : 3) và các hàm lượng Artemisinin khác nhau. Tỉ lệ lipid cố định nhưng lượng Artemisinin tăng dần với lượng cao nhất là 100 mg Artemisinin trong 1 g lipid. Điểm chảy của hỗn hợp Compritol® 888 ATO – LabrafacTM PG (7 : 3) và Artemisinin không khác nhau so với điểm chảy của hỗn hợp Compritol® 888 ATO – LabrafacTM PG (7 : 3) nhưng thấp hơn điểm chảy của Compritol® 888 ATO (p < 0,05).

Biểu đồ 3.4 Biểu đồ nhiệt độ nóng chảy của hỗn hợp Compritol® 888 ATO – LabrafacTM PG và lượng Artemisinin khác nhau

Cụ thể, theo Bảng 3.2, artemisinin nguyên liệu có điểm chảy ở 153,12 oC. Khi phối hợp vào hỗn hợp lipid, không có peak Artemisinin xuất hiện ở nhiệt độ này, chỉ có peak của lipid ở khoảng 66 oC – 69 oC dù lượng Artemisinin tăng dần từ 20 mg lên đến 100 mg. Do vậy, lượng Artemisinin phối hợp vào công thức có thể từ 20 mg đến hơn 100 mg/g hỗn hợp lipid, phụ thuộc vào kết quả phân tích kích thước tiểu phân và hiệu suất nang hóa hoạt chất (phụ lục 1.5 – 1.6).

Bảng 3.2 Nhiệt độ nóng chảy của hỗn hợp Compritol® 888 ATO – LabrafacTM PG và lượng Artemisinin khác nhau

Qua các kết quả phân tích nhiệt vi sai, có thể kết luận:

Tỉ lệ Compritol® 888 ATO – LabrafacTM PG (7 : 3) được chọn làm tỉ lệ pha dầu của công thức khảo sát.

Hàm lượng ARTEMISININ phối hợp vào công thức có thể từ 20 mg đến hơn 100 mg (trong 1 g lipid).