Cửu Long Co LTD
Cung cấp hoá chất xử lý nước thải PAC
© 20/4/2024 - Vietnam12h.com Application
Nghiên cứu bào chế viên nén nổi chứa hệ phân tán rắn curcumin, tá dược tween 80

Nghiên cứu bào chế viên nén nổi placebo và viên nén nổi chứa hệ phân tán rắn curcumin

Dựa vào tài liệu tham khảo, đề tài chọn được một số tá dược Triethanolamine tea, tween 80, span 80 để xây dựng công thức bào chế cơ bản. Sau đó, đề tài tiến hành khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến sự nổi của viên, thay đổi các yếu tố đó nhằm tìm ra công thức đáp ứng tốt nhất yêu cầu về tiềm thời, thời gian nổi và tính nguyên vẹn của viên.

Phương pháp thử tiềm thời: mỗi công thức thử 6 viên, thử trong 200 mL môi trường đệm HCl pH 1,2. Quan sát và ghi nhận thời gian viên nổi lên hoàn toàn. Yêu cầu: viên nổi càng nhanh càng tốt ( ≤ 3 phút).

Phương pháp thử thời gian nổi: mỗi công thức thử 6 viên, được quan sát và ghi nhận bằng cách sử dụng máy đo độ hòa tan với các thông số: tốc độ cánh khuấy: 100 vòng/phút; nhiệt độ: 37 ± 0,5 oC; môi trường: 900 mL dung dịch đệm HCl có pH = 1,2. Yêu cầu: viên nổi càng lâu càng tốt (≥ 8 giờ).

Tính nguyên vẹn của viên: viên phải duy trì tính nguyên vẹn trong suốt quá trình nổi. Đánh giá theo 3 mức: tốt (viên không bị vỡ); khá (viên bị vỡ một phần); kém (viên bị vỡ hoàn toàn).

Viên nén nổi placebo được nghiên cứu bào chế bằng phương pháp xát hạt ướt, bào chế mỗi công thức khoảng 100 viên. Công thức gồm những thành phần cơ bản sau:

Thành phần polyme tạo hệ phân tán rắn có độ hòa tan cao.

Tá dược dính, dung môi xát hạt

Tá dược Triethanolamine tea

Tá dược tween 80

Tá dược span 80

Tá dược tạo khí.

Tá dược tạo khung matrix (polyme).

Tá dược độn: lactose monohydrat.

Tá dược trơn bóng: aerosil, magnesi stearat.

Thành phần cố định: thành phần polyme tạo hệ phân tán rắn có độ hòa tan cao, aerosil, magnesi stearat. Các thành phần còn lại khảo sát.

Các giai đoạn bào chế với tính chất tá dược Triethanolamine tea, span 80. Tween 80 sử dụng

Rây và cân thành phần polyme tạo hệ phân tán rắn có độ hòa tan cao qua rây 0,1 mm.

Trộn hỗn hợp bột gồm polyme tạo hệ phân tán rắn , tá dược tạo khung matrix, lactose, acid citric đến đồng nhất.

Làm ẩm hổn hợp bột trên với lượng vừa đủ dung môi (khảo sát).

Xát hạt qua rây 2 mm.

Làm khô cốm ở nhiệt độ 50-60 oC đến độ ẩm ≤ 7%.

Sửa hạt qua rây 0,5 mm.

Thêm tá dược tạo khí (khảo sát) vào hỗn hợp, trộn đều.

Thêm tá dược trơn bóng aerosil, magnesi stearat, trộn đều. Kiểm tra bán thành phẩm.

Dập viên trên máy dập viên xoay tròn Rimek, khối lượng viên khoảng 1000 mg, độ cứng khoảng 40-60N. Kiểm tra thành phẩm.

Nghiên cứu bào chế viên nén nổi placebo

Thành phần công thức cơ bản của viên placebo

Thành phần  Số lượng 1 viên (mg)

Số lượng 100 viên (g)

Hệ phân tán rắn có độ hòa tan cao 400 40

Triethanolamine tea

HPMC K15M 200 20

NaHCO3 100 10

Acid citric 50 5

PVP-K30 40 4

Span 80

Aerosil 5 0,5

Magnesi stearat 15 1,5

Tween 80

Lactose vđ 1000 100

Khảo sát dung môi xát hạt

Dung môi cồn:nước, được khảo sát với 4 mức tỉ lệ (cồn-nước): (1:0), (9:1), (7:3), (1:1).

Khảo sát tá dược dính, Triethanolamine tea, tween 80, span 80

Tá dược dính PVP-K30, được khảo sát 5 mức nồng độ PVP-K30 1%, 2%, 3%, 4%, 5%.

Khảo sát ảnh hưởng của loại tá dược tạo khí đến khả năng nổi của viên

Hai loại tá dược tạo khí được khảo sát gồm NaHCO3 và CaCO3, được sử dụng ở cùng nồng độ 10% trong công thức.

Khảo sát tỉ lệ của tá dược tạo khí và acid citric

Ba mức tỉ lệ phối hợp giữa tá dược tạo khí và acid citric là 1:0,2; 1:0,5; 1:0,76.

Khảo sát các loại tá dược tạo khung matrix trong công thức

Trong các công thức thăm dò tá dược tạo khung matrix các thành phần khác được giữ không đổi, trừ tá dược tạo khí thay đổi ở ba mức nồng độ 7,5%; 10%;12,5% khi thăm dò ở từng nồng độ polyme và acid citric thay đổi theo tá dược tạo khí với tỉ lệ tá dược tạo khí và acid citric có được từ kết khảo sát mục liền kế phía trên.

Dựa vào các tài liệu tham khảo, chọn sàng lọc các công thức với tỉ lệ gôm xanthan, HPMC K4M, HPMC K15M, HPMC 615 lần lượt là 15%, 20%, 25%. Thành phần được trình bày trong bảng 2.8.

Thành phần công thức thăm dò các tá dược tạo khung  

Hệ phân tán rắn có độ hòa tan; x: tỉ lệ giữa acid citric và tá dược tạo khí từ kết quả đã khảo sát

So sánh các loại tá dược tạo khung matrix: sau khi bào chế các công thức thăm dò tá dược tạo khung, đề tài tiến hành so sánh khả năng nổi của các viên được bào chế từ các loại polyme khác nhau. Từ đó, rút ra kết luận về khả năng tạo khung gel bắt giữ khí của từng loại polyme. Đây là cơ sở để lựa chọn loại polyme nào được tiếp tục được sử dụng khi phối hợp polyme.

Phối hợp polyme: sau giai đoạn sàng lọc các polyme, đề tài tiến hành phối hợp polyme nhằm tìm ra công thức thỏa mãn yêu cầu nhờ vào sự phối hợp các polyme có tính chất khác nhau. Dựa vào các kết quả sàng lọc để khảo sát tỉ lệ phối hợp các polyme.

Khảo sát ảnh hưởng của độ cứng viên đến khả năng nổi của viên

Bốn mức khoảng độ cứng được tiến hành thăm dò là: 40-60 N, 70-90 N, 100- 120 N, 130-150 N.

Thiết kế và tối ưu hóa công thức viên nén nổi chứa hệ phân tán rắn curcumin 500 mg (tương ứng curcumin 100 mg)

Công thức viên nén nổi placebo có khả năng nổi tốt nhất sẽ được lựa chọn để bào chế viên nén nổi trong dạ dày chứa hệ phân tán rắn curcumin với hàm lượng curcumin là 100 mg. Quy trình bào chế viên nén nổi chứa hệ phân tán rắn curcumin tương tự như quy trình bào chế viên nén nổi placebo nhưng ở giai đoạn đầu thay hệ phân tán rắn (*) bằng hệ phân tán rắn curcumin 100 mg.

Mô hình thực nghiệm được thiết kế bởi phần mềm Design-Expert với 2 biến độc lập là: x1 hàm lượng polyme; x2: là hàm lượng NaHCO3.

Bào chế các công thức trên, kiểm tra các biến phụ thuộc bao gồm: y 1: tiềm thời nổi (giây); y 2: là thời gian nổi (giờ); y 3: tính nguyên vẹn của viên. Kết quả này được dùng làm dữ liệu đầu vào cho phần mềm tối ưu hóa BCPharSoft OPT của tác giả Đỗ Quang Dương đã được thẩm định bởi sở Khoa học-Công nghệ TP.HCM năm 2011 để tối ưu hóa công thức và dự đoán công thức tối ưu. Sau đó thực hiện trên 03 lô (mỗi lô 3000 viên) để kiểm chứng công thức tối ưu.

Quy trình bào chế công thức viên nén nổi chứa hệ phân tán rắn curcumin 100 mg tương tự quy trình bào chế viên placebo nhưng thay thế trộn bằng tay bằng cách thực hiện trộn trên máy, có thể tóm tắt như sau: