Phương Nam Co LTD
Thi công xây dựng phần thô
© 25/4/2024 - Vietnam12h.com Application
 Đơn giá nhân công thi công xây dựng phần thô, hoàn thiện nhà ở

Năng suất lao động (đơn giá nhân công ) trong xây dựng nhà ở dân dụng

Đơn giá nhân công thi công xây dựng phần thô, hoàn thiện nhà ở là mức đo kết quả của một hoạt động sản xuất có ý nghĩa của con người trong một thời gian nhất định. Trình độ của năng suất lao động được biểu thị bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc bầng thời gian lao động tiêu hao để sản xuất ra một đon vị sản phẩm.

Cần phân biệt năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội.

Năng suất lao động cá biệt: là khối lượng sản phẩm được sản xuất tính bình quân cho một nhân công trong một đơn vị thời gian thi công xây dựng trong hạng mục phần thô, hoàn thiện nhà. Tức là số lượng lao động được đầu tư vào sản phẩm. Nó được đo bằng những chi phí lao động của con người trên một đơn vi sản phẩm. Khi năng suất lao động càng cao thì lượng lao động cho một đơn vị sản phẩm càng thấp và ngược lại. Đây cũng chính là cơ sở tạo thu nhập một cách chính đáng cho người lao động.

Khi báo giá hay lập đơn giá thi công xây dựng phần thô, hoàn thiện nhà công ty TNHH hóa chất xây dựng Phương Nam xét đến hao phí lao động thì năng suất lao động cá biệt chủ yếu xét tới hao phí lao động sống mà người công nhân đã tiêu hao trực tiếp để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm ít xét tới lao động vật hóa.

Báo giá hoặc lập đơn giá thi công xây dựng phần thô, hoàn thiện nhà theo năng suất lao động xã hội: là hiệu quả chung của lao động xã hội trong quá trình sản xuất ra một đơn vị sản phẩm nhất định. Năng suất lao động xã hội được xác định bởi toàn bộ những chì phi lao động xã hội trên một đơn vị sản phẩm. Tức là bao gồm cả hao phí lao động sống và lao động vật hóa.

Năng suất lao động xã hội không phải là sự tổng hợp đơn thuần của năng suất lao động cá nhân cùng tiến hành một quá trình sản xuất thống nhất mà là sự tổng hợp các năng suất lao động của những người trong các ngành sản xuất khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Chỉ tiêu này xác định rất khó, rất phức tạp, vì vậy hầu hết năng suất lao động xa hội được xác định thông qua thu nhập quốc dân trên một người lao động trong lĩnh vực sản xuất. Còn trong các doanh nghiệp, trong các ngành chủ yếu tính năng suất lao động cá biệt.

Vây muốn tăng năng suất lao động xã hội ta phải chú ý tới mọi sự thay đổi lao động trong xã hội đê tiêt kiệm đưọc tổng số lao động xã hội cần thiết trong việc sản xuất ra sản phẩmý nghĩa của năng suất lao động:

Xã hội loài người luôn phát triển và thay đổi từ chế độ xã hội này sang chế độ xã hội khác. Sự thay đổi đó có tính quy luật, song nó không phải do quyền thống trị xã hội ấy quyết định mà là do năng suất lao động quyết định. V. I. Lênin đã nói: "xét cho cùng thì năng suất lao động là cái quan trọng nhất, cơ bản nhất cho thắng lợi của trật tự xã hội mới, năng suất lao động là một vấn đề chiến lược quan trọng vận hành xí nghiệp. Đó là một kinh nghiệm quý báu cho tất cả các xí nghiệp muốn mở rộng và phát triển

Trong công cuộc đổi mới cơ chế quản lý hiện nay, chỉ tiêu năng suất lao động là một trong những tiêu chuẩn đánh giá sự đổi mới. Chính mức tăng năng suất lao động ở mỗi đơn vị cơ sở, mỗi nhà nước xhcn đã tạo khả năng mở rộng tích lũy và tiêu dùng, tăng mức sống cho nhân dân, củng cố quốc phòng, tạo điều kiện nâng cao trình độ của nền kinh tế quốc dân.

Các chỉ tiều đặc trưng năng suất lao động:

Năng suất lao động tính theo hiện vật:

Đơn giá thi công xây dựng từng hạng mục phần thô, hoàn thiện nhà với biểu thị khối lượng sản phẩm bằng hiện vật (m3 m2.. ) do một người thi công xây dựng ra trong một đơn vị thời gian.

Whv = Q/T (m3/giở công; ngày công, m2 /giờ công; ngày công... )

Trong đó:

Whv: năng suất lao động tính bằng hiện vật;

Q: khối lượng công tác xây lắp hoàn thành (m2 xây dựng; m3 đất đào; m2 trát... );

T: lượng thời gian lao động hao phí để hoàn thành khối lượng công tác q (tổng giờ công; tổng ngày công; người bình quân).

Ưu điểm: tính toán nhanh, phản ánh sát thực tế, không phụ thuộc giá cả và cơ cấu công tác.

Nhược điểm: chỉ dùng để tính cho từng công việc ricng biệt và không thể tính năng suất lao động chung cho toàn doanh nghiệp (trừ các doanh nghiệp thuộc loại hình khối lượng lớn, chỉ sản xuất một loại sản phẩm).

Tính đơn giá thi công xây dựng phần thô, hoàn thiện nhà của một tổ 5 công nhân đào đất trong 4 ngày được 30m3 đất, vậy năng suất lao động bình quân 1 ngày công sẽ là :

W = 30: (4 x 5) =1,5 (m3/ngàỵ công)

Đơn giá thi công phần thô, hoàn thiện nhà với năng suất lao động tính bằng thời gian

Biểu hiện lượng thời gian lao động hao phí cho một đơn vị sản phẩm:

Wt = T/Q giờ công (ngày công) /1 đơn vi sản phấmtrong đó:

Trong đó: Wt ; năng suất lao động tính theo thời gian

Ví dụ: vản ví dụ trên w, = 20; 30 = 0,66 ngày công/m3 đất.

Ưu điểm: phản ánh chính xác mức độ năng suất lao động của công nhân. Muốn xác định chính xác phải theo dõi chặt chẽ mức độ tiêu hao thời gian làm việc thực tế của công nhân trong quá trình thực hiện công tác. Đây cũng chính là cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống định mức thời gian ở đơn vị cơ sở,

Nhược điểm: cũng như năng suất lao động tính bằng hiện vật.

Đơn giá thi công phần thô, hoàn thiện nhà với năng suất lao động tính bằng giá trị

Biểu thị giá trị sản lượng do một người làm ra trong một đơn vị thời gian:

Wg = QP / T =(đồng/ngày, giờ công)

Wg: năng suất lao động tính bằng giá trị;

Q: khối lượng sản phẩm, tính bằng hiện vật;

P: đơn giá một đơn vị khối lượng sản phẩm hoặc một đơn vị khối lượng công tác.

Đơn giá nhân công thi công phần thô, hoàn thiện nhà với giá trị sản lượng thực hiện trong kỳ của đơn vị là 32 triệu đồng. Tổng số ngày công xây lắp là 2000 ngày công.

Vậy: Wg = 32. 000. 000: 2. 000 = 16. 000 đ/ngày công

Hoặc: = 32. 000. 000: (2. 000 x 8) = 2. 000 đ/giờ công

Ưu điểm: cho phép tổng hợp năng suất lao động của nhiều loại công việc khác nhau và có thể tiến hành kế hoạch hóa tổng hợp cũng như tính năng suất lao động ở các khâu từ cổngbình đến toàn ngành. Do đó năng suất lao động tính bằng giá trị thường được sử dụng rộng rãi trong doanh nghiệp khi lập kế hoạch, bảo cáo và phân tích Năng suất lao động .

Nhược điểm: chịu ảnh hưởng của giá cả nguyên vật liệu, phụ thuộc cơ cấu công tác. Chính vì vậy khi sừ dụng chỉ tiêu này ờ các tổ chức xây lắp thường có xu hướng chạy theo những công việc có khối lượng vật tư lớn, giá trị cao dẫn tới tình trạng không dứt điểm, ảnh hưởng tới tiến độ thi công.

Đánh giá năng suất lao động để lập báo giá và đơn giá nhân công xây dựng phần thô, hoàn thiện nhà

Năng suất lao động là chỉ tiêu chất lượng, thể hiện hiệu quả của việc sử đụng lao động.

Trong thống kê phân tích thường xem xét một số chỉ tiêu năng suất lao động sau đây:

Năng suất lao động bình quân một công nhân viên xây lắp ( Wcnv ) trong đó: C

Năng suất lao động bình quân một ngày của công nhân viên xây lắp ( Wcn ) trong đó: Wcn = G/SCN

Năng suất lao động bình quân một ngày của công nhân viên xây lắp ( Wgi ) trong đó: Wgi = G/Tng

G: giá trị khối lượng công tác xây lắp hoàn thành.

Scnv: số công nhân viên xây lắp bình quân.

Scn: số công nhân xây lắp bình quân.

Tng; Tgi: tổng số ngày công; tổng số giờ công làm việc thực tế.

Năng suất lao động bình quân một công nhân trong kỳ (tháng, quý, năm) xác định như sau

W = a x b x Wgi

Trong đó:

W: năng suất lao động bình quân một công nhân trong kỳ.

a: số ngày làm việc bình quân trong kỳ.

b: số giờ làm việc bình quân trong ngày.

Wgi: năng suất lao động bình quân một giờ công.

Giữa các loại năng suất lao động trên có mối quan hệ với nhau như sau:

Năng suất lao động bình quân một ngày của công nhân viên xây lắp ( Wcn ) trong đó:

Wcn = G/SCNV = (Scn /Scnv) x (G/Scn )

Trong đó: (Scn /Scnv): là tỷ trọng công nhân xây lắp ưong số công nhân viên xây lắp.

(G/Scn ) : là năng suất lao động bình quân một công nhân xây lắp.

Vậy muốn tăng năng suất lao động giảm đơn giá thi công từ hạng mục phần thô đến hoàn thiện nhà thì phải tăng số công nhân trực tiếp xây lắp và tăng năng suất lao động của họ. W

Wcn = G/SCNV = (Tng /Scn) x (Tgi / Tng) x (G/ Tgi)

Trong đó: (Tng /Scn)  là số ngày làm việc bình quân của một công nhân xây lắp.

(Tgi / Tng) : là số giò làm việc bình quân một ngày công xây lắp.

(G/ Tgi): năng suất lao động bình quân một giờ công xây lắp.

Vậy muốn tăng năng suất lao động của một công nhân xây lắp phải chú ý 2 yếu tố :

Tăng cường thời gian làm việc thực tế (tăng số ngày làm việc thực tế trong kỳ và tăng số giờ làm việc thực tế trong ngày)

Tăng năng suất lao động bình quân một giờ công.

Để đánh giá tình hình tăng Năng suất lao động , ta so sánh các chỉ tiêu năng suất lao động giữa thực tế và kế hoạch để thấy được sự tăng hay giảm Năng suất lao động , đồng thời xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới sự tăng, giảm đó. Qua đó có biện pháp khắc phục ảnh hưởng của các yếu tố tiêu cực làm giảm Năng suất lao động , nhằm không ngừng tăng Năng suất lao động .

Để so sánh, người ta có thể dùng 2 phương pháp :

So sánh bằng số tương đối. Cho biết năng suất lao động thực tế tăng hoặc giảm bảo nhiêu (%) so với kế hoạch.

Nếu gọi W0th, W1th: là năng suất lao động tháng theo kế hoạch và theo thực tế.

a°, al: là số ngày làm việc bình quân của một công nhân trong tháng theo kế hoạch và theo thực tế.

b°, b1: số giờ làm việc bình quân trong ngày theo kế hoạch và theo thực tế.

W0gi, W1gi: là năng suất lao động bình quân 1 giờ công theo kế hoạch và thực tế.

Kt: là tỷ lệ tăng (giảm) năng suất lao động thực tế so với kế hoạch.

Kt  = W1th /W0th  = (al / a° ) x (bl / b° ) x (W1gi /W0gi  ) = %

Trong đó:

(al / a° )  ; Ảnh hưởng của số ngày làm việc bình quân tới Kt.

(bl / b° )  ;Ảnh hưởng của số giờ bình quân trong ngày tới  Kt.

(W1gi /W0gi  ) Ảnh hưởng của năng suất lao động giờ tới Kt.

So sánh bằng số tuyệt đối: cho biết năng suất lao động thực tế tăng (giảm) bảo nhiêu tiền so với kế hoạch:

± Δ Wth = W1th - W0th  

Trong đó:

Δ W : mức chênh lệch năng suất lao động thực tế so với kế hoạch

W0 = a0x b0x W0gi  

W1 = a1x b1x W1gi  

Δ W = a1x b1x W1gi  - a0x b0x W0gi  = (a1  - a0) W0gi  x (b1  - b0) W0gi  + (W1gi  - W0gi  ) a1 x b1

Trong đó:

(a1  - a0) W0gi  :ảnh hưởng của số ngày làm việc bình quân của công nhân trong tháng tới Δ W;

(b1  - b0) W0gi  :ảnh hưởng của số giờ làm việc bình quân trong ngày tới Δ W;

(W1gi  - W0gi  ) a1 x b1:ảnh hưởng của năng suất lao động bình quân giờ tói Δ W.

Ví dụ: hãy đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năng suất lao động của một công nhân trong tháng theo số liệu sau đây:

Tính mức tăng (giảm) năng suất lao động của một công nhân trong tháng thực tế so với kế hoạch :

Δ W = W1 - W0  =  4.025 – 3750 = + 275 ngàn đồng

= (23 25) x 7,5 x 20 + (7 7,5) x 23 x 20 + (25 20) x 24 x 7

 = (300) + (-230)  +(+805) = + 275 ngàn đồng

Qua tính toán ta có thể kết luận như sau: năng suất lao động bình quân 1 công nhân trong tháng tăng 275 ngàn đồng là do 3 yếu tố:

Số ngày làm việc thực tế bình quân giảm 2 ngày làm cho năng suất lao động một công nhân trong tháng giảm 300 ngàn đồng;

Số giờ làm việc bình quân một ngày công giảm 0,5 giờ làm cho năng suất lao động một công nhân trong tháng giảm 230 ngàn đồngi

Năng suất lao động bình quân một giờ công tăng 5. 000 đồng làm cho năng suất lao động 1 công nhân trong tháng tầng 805 ngàn đồng.

Vây nhân tố chủ yếu làm tăng năng suất lao động trong tháng là tăng năng suất lao động giờ, còn nhân tố làm giảm năng suất lao động chủ yếu đo nhân tố thời gian. Do đó trọng tâm của quản lý lao động trong kỳ tới là phải tìm biện pháp khai thác sử dụng triệt để thời gian làm việc tốt hơn.

Các nhân tố ảnh hưởng và biện pháp tăng Năng suất lao động

Các nhân tố ảnh hưởng tới Năng suất lao động

Năng suất lao động của đơn vị trong kỳ có thể tăng hoặc giảm do nhiều nguyên nhân trong đó có nhân tố tích cực và nhân tố tiêu cực. Có thể chia thành 3 nhóm nhân tố sau:

Nhóm các nhân tố thuộc điều kiện tự nhiện như mưa, gió, thời tiết khthậu

Nhóm các nhân tố thuộc về sự phát triển của tư liệu sản xuất (tlsx). Nghĩa là tlsx càng hiện đại bảo nhiêu thì năng suất lao động càng cao bấy nhiêu;

Nhóm các nhân tố liên quan đến quan hệ sản xuất: hình thức tổ chức quản lý sản xuất và quản lý kinh tế, sự hoàn thiện cơ chế quản lý và nâng cao ý thức giác ngộ xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh các phong trào thi đua sẽ làm cho năng suất lao động không ngừng tăng lên.

Trong các nhân tố kế trên thì nhóm các nhân tố thuộc về sự phát triển của tlsx có tác dụng lớn nhất tới Năng suất lao động . Tuy vậy nó cũng có quan hệ mật thiết với các nhân tố khác.

Cúc biện pháp nâng cao Năng suất lao động

Muốn tăng Năng suất lao động , đơn vị phải lập kế hoạch khai thác các nhân tố kế trên theo hướng tích cực. Cụ thể là:

Đẩy mạnh tiến bộ khoa học kỹ thuật theo hướng công nghiệp hóa, cơ giới hóa

Xây dựng và hoàn thiện các định mức kv thuât;

Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề;tăng cường kỷ luật lao động;

Tổ chức tiền ỉương, vận dụng chế độ tiền lương, tiền thưởng đứng đắn.


Link Đọc file PDF hoặc tải file pdf về máy tính
XDTC