Bêtông và thiết kế xây dựng phần thô
Giá trị cường độ của bêtông
Cường độ là đặc trưng cơ bản của bêtông nặng. Nó phản ánh khả năng chịu lực của loại vật liệu thi công phần thô nhà ở.
Cường độ chịu nén của bê tông
Cường độ chịu nén là giá trị trung bình của cường độ các mẫu thử tiêu chuẩn có xét đến hệ số biến động của bê tông cho thi công xây dựng nhà ở phần thô. Trong phần này sẽ trình bày các vấn đề : cường độ chịu nén của mẫu thử tiêu chuẩn, cường độ trung bình các mẫu thử tiêu chuẩn, cường độ chịu nén tiêu chuẩn, cường độ tính toán của bêtông.
Cường độ chịu nén của một mẫu thí nghiệm xác định theo :
Rni = Ni / Fi
Trong đó:
Ni: lực nén phá hoại mẫu thử tiêu chuẩn thứ i.
Fi: diện tích tiết diện ngang của mẫu tiêu chuẩn thứ i
Cường độ chịu nén trung bình các mẫu thử tiêu chuẩn Rntb được xác định theo công thức:
Rntb = ∑ni=1 Rni / n
Trong đó:
n: số mẫu thử tiêu chuẩn
Rni: cường độ chịu nén của một mẫu tiêu chuẩn thứ i được xác định theo thí nghiệm sau:
Hình 8. 2. Mẫu thí nghiệm nén 1- mẫu; 2-bàn máy nén
Mẫu thí nghiệm tiêu chuẩn có dạng khối vuông cạnh a=10; 15; hoặc 20 cm; khối lăng trụ đáy vuông; khối trụ tròn. Thí nghiệm mẫu bằng máy nén (hình 8. 2).
Cường độ chịu nén đặc trưng và phương thức lập đơn giá thi công xây dựng phần thô nhà ở dân dụng:
Trong đó: R = Rn (1 - 1, 64V)
R: Cường độ bêtông
ntb : Cường độ trung bình của các cường độ mẫu thử tiêu chuẩn
V : Hệ số được xác định theo kết quả thống kê. Có thể lấy
V=0, 15 cho trường hợp thiếu số liệu thống kê
Cường độ chịu nén tiêu chuẩn Rnc : được xác định theo công thức:
Rnc =An. R
An là hệ số lấy theo bảng 4 của TCVN 5574: 1991 (trang 27).
Cường độ chịu nén tính toán Rn
Rn được xác định theo công thức:
Rn = (Rnc / Kbn ) x mbn
Trong đó:
Kbn : Hệ số an toàn của bêtông về nén. Khi tính theo trạng thái giới hạn I: Kbn= 1, 3.
mbn : Hệ số điều kiện làm việc, được lấy theo phụ lục 19.
Cường độ tính toán gốc (cha nhân với hệ số điều kiện làm việc) cho ở phụ lục 20. Các loại cường độ trên có đơn vị tính daN/cm2
Cường độ chịu kéo và phương thức lập đơn giá thi công xây dựng phần thô nhà ở dân dụng:
Làm thí nghiệm với mẫu kéo có tiết diện vuông cạnh a, hoặc mẫu uốn tiết diện chữ nhật cạnh b, h (hay gặp a=10 cm; b=h=15 cm) như hình 8. 3
Cường độ chịu kéo: Với mẫu kéo Rk = Nk ;/ F Với mẫu uốn Rk = 3. 5M / bh2
Trong đó Nk , M –lực kéo, mômen uốn làm phá hoại mẫu.
Hình 8. 3. Mẫu thí nghiệm xác định Rk
Tương tự như cường độ chịu nén ta cũng có các giá trị:
Cường độ chịu kéo đặc trưng
Rkc : được xác định theo công thức:
Rkc = Rkm (1 - 1, 64V )
Trong đó:
Rkm : Cường độ chịu kéo trung bình các mẫu thử tiêu chuẩn.
Vk: Hệ số biến động cường độ chịu kéo, Vk=0, 17.
Cường độ chịu kéo tính toán Rk
Rk được xác định theo công thức:
Rk = ( Rkc / Kbk ) / mbk
Trong đó:
Kbk : Hệ số an toàn của bêtông về kéo. Khi tính theo trạng thái giới hạn I: Kbk= 1, 5 (khi lấy cường độ Rkc theo mác về nén).
mbk : Hệ số điều kiện làm việc, được lấy theo phụ lục 19.
Cường độ tính toán gốc về kéo (cha nhân với hệ số điều kiện làm việc) cho ở phụ lục 20. Các loại cường độ trên có đơn vị tính daN/ cm2.
Các nhân tố ảnh hưởng tới cường độ của bêtông và phương thức lập đơn giá thi công xây dựng phần thô nhà ở dân dụng:
Có ba nhân tố chính ảnh hưởng tới cường độ của bê tông:
a)Thành phần và cách chế tạo bêtông cơ sở hình thành báo giá thi công xây dựng phần thô nhà ở
Cấp phối (thành phần hạt) của bêtông, tỉ lệ giữa nước và ximăng, chất lượng của các vật liệu thành phần cũng như cách nhào trộn (phương pháp chế tạo) bằng thủ công hay cơ giới có ảnh hưởng lớn tới cường độ của bêtông.
b)Thời gian
Cường độ của bêtông tăng theo tuổi của nó. Tuổi được tính từ khi chế tạo đến khi cho bêtông chịu lực. Thời gian đầu cường độ bêtông tăng nhanh, sau đó chậm dần.
c)Điều kiện thí nghiệm
Khi bị nén, mẫu bị co ngắn đồng thời có sự nở ngang. Trong thí nghiệm nếu hạn chế được sự nở ngang thì khả năng chịu nén của bêtông tăng lên. Tốc độ gia tải khi thí nghiệm cũng ảnh hưởng tới cường độ của mẫu. Bởi vậy người ta quy định tốc độ gia tải là 2daN/cm2/giây và không bôi trơn mặt tiếp xúc giữa mẫu và bàn máy nén.