Phương Nam Co LTD
Thi công xây dựng phần thô
© 25/4/2024 - Vietnam12h.com Application
 Cơ sở khoa học của việc nguyên cứu thiết kế thi công nhà ở trọn gói

Cơ sở về xã hội nhân văn

Ngôi nhà ở thường phản ánh rõ nét những tiến bộ của đời sống kinh tế và văn hóa, những đặc thù lối sống của gia đình. Muốn thiết kế tốt không chỉ căn cứ trên sự phân tích “duy lý - công năng” mà còn cần được xem xét dưới khía cạnh "mô hình văn hóa".

Đặc điểm về dân số

Đặc điểm về dân số được thể hiện ở cấu trúc tháp tuổi của một dân tộc, một đất nước. Dựa vào tháp tuổi, chúng ta có thể thấy rõ được đặc thù dân số. Tháp tuổi phản ánh rõ nét tình trạng xã hội về mặt kinh tế xã hội, đời sống của một đất nước.

Qua tháp tuổi ta có thể có những dự báo về kinh tế, những tính toán, yêu cầu thiết kế thi công nhà ở trọn gói  cho thích hợp.

Ví dụ: trong một tháp tuổi của một quốc gia có số người trong độ tuổi lao động cao thì chúng ta cần dự trù nhiều nhà ở gia đình, nhiều nhà máy, xí nghiệp, ký túc xá. . . Có nghĩa là chính tháp tuổi đã nói rõ loại hình nhà ở dành cho thể loại nào có nhu cầu nhiều hay ít, qua đó chúng ta có thể dự báo được các loại hình nhà ở cần thiết.

Trong đặc đỉểm về dân số chúng ta còn quan tâm đến mức độ sinh đẻ của dân cư.

Tỷ lệ tử và sinh chính là phụ thuộc vào hiệu quả công tác bảo hiểm y tế xã hội và cải thiện đời sống cho nên qua đó chúng ta cũng có thể dự báo được các công trình thuộc lĩnh vực nào là quan trọng và có như vậy thì kinh tế xã hội của đất nước mối có thể phát triển lên đượcỗ nhà ở việt nam trong tương lai chỉ có thể giải quyết tốt với điều kiện giảm được tỷ lệ phát triển dân số xuống mức 1,6-1,7% và tăng mức thu nhập GDP bình quân đầu người ngang các nước phát triển (trên 1000 usd).

Đặc điểm về câu trúc gia đình

Đối tượng phục vụ nhà ở chính là gia đình, chính vì vậy cấu trúc nhà ở cần được thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu đa dạng, phong phú về các kiểu loại gia đình khác nhau. Người kiến trúc sư cần nắm được các loại gia đình có sự khác biệt về thành phần, nghề nghiệp, học vấn của nhân khẩu, về số lượng thành viên trong gia đình, số lượng các thế hệ lứa tuổi, tính chất đặc thù của mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình. . .

Nắm bắt được những vấn đề này, Phương Nam mới có thể dự kiến về thiết kế thi công nhà ở trọn gói với các diện tích không gian buồng phòng, dự kiến được mối quan hệ giữa các loại hoạt động trong gia đình đó. Đặc biệt cần thiết khi nghiên cứu thiết kế các chung cư, vì mảng này không có ông chủ tương lai rõ ràng với đơn đặt hàng cụ thể cho các kiến trúc sư.

Thiết kế thi công nhà ở trọn gói theo quy mô nhân khẩu của gia đình

Có nghĩa là ta phải xác định quy mô nhân khẩu của gia đình trung bình tại địa điểm mà ta thiết kế xây dựng. Biết được chỉ số này mới có thể tính toán được tiêu chuẩn diện tích ở cho một đầu người và diện tích cư trú hợp lý cho các loại quy mô gia đình theo nhân khẩu.

Ở Việt Nam (vào những năm 90 thế kỷ XX):

Miền Bắc: Thành phô: TB: 4-5 người/ gia đình.

Nông thôn: TB: 6-6, 5 người/ gia đình.

Miền Nam: Thành phố : TB  5-6 người/ gia đình.

Nông thôn: TB: 6-7 người/ gia đìnhỗ

Tỷ lê các loại quy mô gia đình khác nhau

Thông thường quy mô gia đình được chia ra:

Gia đình nhỏ: 1-2 người (Hà Nộị khoảng 20 - 25%).

Trung bình: 3-6 người (Hà Nội khoảng 65 - 70%)

Lớn: 7-8 người (Hà Nội khoảng 10%).

Cực lớn: bằng và hơn 9 người (Hà Nội khoảng 5%).

Thông thường thì các loại gia đình ở nông thôn có hơi khác ở thành phố.

Tỷ lệ các loại gia đình

Về mặt đặc thù phát triển và quan hệ giữa các thành viên thì gia đình được chia ra các loại như sau:

Gia đình hạt nhân (gia đình đơn giản) gồm:

Gia đình hạt nhân một thế hệ: gồm chỉ có cặp vợ chồng tức hạt nhân của gia đình

Gia đình hạt nhân có hai thế hệ: gồm có bố mẹ và con cái.

Khi gia đình hạt nhân có đủ cả hai vợ chổng được xem là hoàn chỉnh. Khi chỉ còn một thành viên của hạt nhân gia đình thì xem là gia đình hạt nhân không hoàn chỉnhằ Các thành viên thường là có quan hệ máu mủ, trực hệ.

Gia đình phức tạp: là loại gia đình có các thành viên thuộc hai đến ba thế hệ hoặc không trực hệ, nhiều dòng máu huyết thông, ở Việt Nam cũng chỉ chiếm 15 - 16% theo các điều tra của tác giả.

Ngoài ra còn có thể chia gia đình thành ba thời kỳ trong một chu trình sống của nó (Việt Nam khoảng 38 - 42 năm).

Gia đình phát triển: (khoảng 14 -15 năm) trải qua hai giai đoạn

Giai đoạn phát sinh (tạo lập gia đình).

Giai đoạn đang phát triển (sinh con đẻ cái)

Gia đình ẩn định: (khoảng 16 - 17 năm) được đánh giá bằng các chỉ tiêu

Vợ sang tuổi 36 hoặc chồng trên tuổi 60 tuổi.

Các con còn chưa đến tuổi kết hôn.

Gia đình tàn lụi: (khoảng 10 -12 năm) được tính khi bố hoặc mẹ bước sang tuổi thọ trung bình cùa đất nước (nam 65, nữ 69).

Căn cứ vào tuổi kết hôn của con cái (nam 28, nữ 23).

Căn cứ vào tuổi thoát ly gia đình của thanh niên (tuổi đi bộ đội, bước vào ký túc xá – nhà trọ của công nhân hay sinh viên). Cấu trúc nghề nghiệp của chủ hộ

Khi thiết kế, người kiến trúc sư cần quan tâm bảo đảm chức năng nhà ở tương ứng với đặc điểm nghề nghiệp của từng chủ hộ gia đình.

Kết quả nghiên cứu mẫu bôn quận nội thành Hà Nội (1980 - 1985) cho thấy cơ cấu các hộ gia đình theo nghề nghiệp xã hội như sau:

a) Nhóm gia đình thuần công nhân: 4, 8%

b) Nhóm gia đình thuần viên chức: 5, 8%

c) Nhóm gia đình thuần trí thức: 15, 7%

d) Nhóm gia đình hỗn hợp quốic doanh: 19, 7%

e) Nhóm gia đình ngoài quốc doanh (thị dân): 22, 6%

f) Nhóm gia đình hỗn hợp quốc doanh và ngoài quốc doanh (1/2 thị dân): 24, 6%

g) Nhóm gia đình hưu trí, già: 3%

h) Nhóm gia đình khác (khuyết): 3, 7%

Qua đây cho thấy nhóm (e) và (f) chiếm 1/2 các gia đình khảo sát cũng phù hợp với khuôn mẫu gia đình ở đô thị nhiều nước có hoàn cảnh tương tự.

Đối với gia đình công nhân viên chức bao gồm các phòng chụ yếu phục vụ nghỉ ngơi sinh hoạt gia đình.

Phòng tiếp khách.

Phòng ngủ của cha mẹ.

Phòng ngủ của con cái.

Các phòng phục vụ: bếp, xí, tắm, vệ sinh, kho đồ đạc, chỗ giặt phơi quần áo.

Lôgia, hiên, hành lang.

Sân vườn nếu có thể được.

Đối với nhà ở của cán bộ khoa kỹ thuật, cán bộ nghiên cứu thường trong nhà có phòng làm việc riêng. . . hoặc phòng làm việc kết hợp với phòng ngủ cha mẹ, phòng làm việc kết hợp với thư viện gia đình hoặc thư viện riêng.

Đôl với nhà ở của các gia đình tiểu thương, gia đình làm nghề thủ công,, thường trong nhà có các gian bán hàng hoặc làm nghề thủ công mỹ nghệ. Các nhà truyền thống trong các thành phố cổ, phố cũ, các nhà ở có kết hợp buôn bán, làm thủ công nghiệp thường là nhà ở tiêu biểu đặc trưng cho loại nhà sinh lợi này.

Mức độ kinh tế của chủ hộ tương lai

Cần phải dựa vào mức độ kinh tế của chủ hộ để thiết kế phù hợp với khả năng kinh tế của từng gia đình. Một mẫu khảo sát tại Hà Nội cho thấy cơ cấu phân tầng xã hội theo mức sống như sau (phần trăm số gia đình được điều tra):

Các gia đình giàu có 4, 9%

Các gia đình có mức trung bình khá 30%

Các gia đình có mức sống trung bình 49, 3%

Các gia đình có mức sống kém 11, 9%

Các gia đình có mức sống nghèo khổ 4%

Mỗi gia đình tùy theo hoàn cảnh kinh tế mà chọn cách đáp ứng nhu cầu tiện nghi phù hợp.

Ví dụ: Chất lượng tiện nghi thể hiện trước tiên ở diện tích phòng:

Phòng khách có nhiều loại: 14m2, 16m2, 18m2, 20m2 đến 30m2.

Phòng ngủ cho bố mẹ: 12 - 14m2, 18 - 20m2 và với chỗ ngủ kiêm chỗ làm việc (nghiên cứu v. v. . . ) 20 - 40 m2.

Phòng ngủ cho con trai, con gái riêng: tới thiểu diện tích cho một người 6 - 9m2, phòng cho hai trai hay 2 - 3 con gái cần 12 - 18m2.

Bếp đun bằng gas hay điện cần 6 - 8m2, bếp đun than củi cần rộng hơn, bếp đun gas hay điện có thể kết hợp làm phòng ăn diện tích cần 12 - 16m2 hoặc hơn nữa tùy theo số lượng thành viên trong gia đình. Phòng ăn có thể tổ chức cạnh khu sinh hoạt chung để khi cần có thể mở rộng (dùng hệ thống tường xếp, cửa đẩy v. v. . . ).

Khối vệ sinh có hai loại: tách biệt hay kết hợp với đầy đủ thiết bị rửa tay, xí, tiểu, bồn tắm, bể vầy, máy giặt v. v. . . loại không đầỵ đủ chỉ có xí hoặc chậu rửa tay, rửa mặt, tắm hương sen với nhiều quy mô diện tích cho mỗi phòng (4, 5 - 12 m2). Một căn hộ lại có thể có từ 1 đến vài phòng. 


Link Đọc file PDF hoặc tải file pdf về máy tính
XDKT