Phương Nam Co LTD
Thi công xây dựng phần thô
© 28/3/2024 - Vietnam12h.com Application
 Thiết kế kết cấu móng cọc nhà phố đẹp và đơn giá thi công

Xác định sức chịu tải của cọc theo độ bền của đất nền

Theo kết quả thí nghiệm trong phòng

Thiết kế thi công Cọc chống nhà phố.

Đây là loại cọc có mũi hạ vào đá hoặc đất có môđun biến dạng E  ≥  50MPa. Cọc hầu như không lún, tải trọng từ cọc truyền toàn bộ xuống nền đất dưới mũi cọc, không kể tới ma sát xung quanh cọc.

Sức chịu tải cho phép của cọc chống chịu nén xác định theo công thức:

Pđ   = mRAp (4.6)

m - hệ số điều kiện làm việc của cọc, lấy m = 1

Ap - diện tích tiết diện ngang của chân cọc

R - Cường độ tính toán của đá ở chân cọc chống.

Cọc tỳ lên đá cứng, cuội sỏi, dăm, sạn lẫn cát, sét cứng R = 20000 kPa

Đối với cọc nhồi, cọc ống có đổ bê tông lòng ống, ngàm vào đá cứng không nhỏ hơn 0,5m có thể xác định theo công thức:

R = (Rn / kđ  ) (hn / dn +1,5)(4.7)

Rn- trị số tiêu chuẩn của cường độ chịu nén tạm thời theo một trục của mẫu đá khi nén trong

điều kiện bão hòa nước.

kđ - hệ số an toàn đối với đất lấy kđ = 1,4 hn- độ sâu tính toán ngàm cọc vào đá

dn- đường kính ngoài của phần cọc ngàm vào đá

Đối với cọc ống tỳ lên mặt đá cứng mà mặt đá được phủ một lớp đất không xói lở có chiều dày không nhỏ hơn 3 đường kính cọc ống thì xác định theo công thức:

R = (Rn / kđ  ) (4.8)

Xác định sức chịu tải cho phép theo đất nền của cọc nhồi bằng bê tông có đường kính 0,4m. Cọc ngàm vào đá hn = 0,6m. Đá có cường độ chịu nén tức thời theo một trục Rn = 20000 kPa.

Cường độ tính toán của đá ở chân cọc:

R = (Rn / kđ  ) (hn / dn +1,5) = (20000/1.4)(0.6/1.4 + 1.5) = 42857,1 kPa

Sức chịu tải cho phép của cọc theo đất nền:

P = R.3,14. 0, 42/4 = 5382,8 kN

Đơn giá thiết kế thi công kết cấu cọc khoan nhồi cho xây dựng phần móng nhà phố, phần này Phương Nam không tính trong hợp đồng xây dựng phần thô vì vậy giá thành thi công phần móng do chủ đầu tư trả.

Đơn giá thi công cọc khoan nhồi nhà phố đẹp bao gồm ; máy móc, nhân công thi công, bê tông cốt thép, đơn giá thiết kế kết cấu

+ Đường kính cọc nhà phố D300,  Đơn giá: 370.000 VNĐ/m

+ Đường kính cọc nhà phố D350,  Đơn giá: 490.000 VNĐ/m

+ Đường kính cọc nhà phố D400,  Đơn giá: 550.000 VNĐ/m

+ Đường kính cọc nhà phố D500,  Đơn giá: 800.000 VNĐ/m

+ Đường kính cọc nhà phố ≥ D600,  Đơn giá: liên hệ công ty TNHH hóa chất xây dựng Phương Nam

Thiết kế thi công Cọc ma sát nhà phố.

Tải trọng từ cọc ma sát không chỉ truyền xuống nền đất dưới mũi cọc mà còn truyền vào nền đất xung quanh cọc thông qua ma sát.

Sức chịu tải trọng nén cực hạn của cọc được thiết kế theo công thức:

Pu,n = m(mR RA + U Σ mfi fsi li ) (4.9)

m - hệ số điều kiện làm việc của cọc trong đất.

m = 0,8 cho cọc nhồi, cọc ống đường kính d > 0,8m mũi cọc hạ vào đất sét có độ bão hòa G < 0,85.

m = 1 cho các trường hợp khác.

mR, mfi - hệ số điều kiện làm việc của đất kể tới phương pháp thi công cọc:

Cọc đóng mR, mf tra Bảng 4.5

Cọc nhồi mf tra theo bảng 4.6, còn mR = 1 trong mọi trường hợp, riêng khi mở rộng chân đế bằng nổ mìn, mR lấy giá trị là 1,3; khi thi công cọc có mở rộng đáy bằng phương pháp đổ bê tông dưới nước thì lấy mR = 0,9.

li - chiều dày lớp đất thứ i tiếp xúc với cọc

fsi  - cường độ tính toán của ma sát thành lớp đất thứ i với bề mặt xung quanh cọc, tra Bảng 4.4

R- sức chống của đất ở mũi cọc

Cọc đóng và cọc ống không nhồi bê tông R tra Bảng 4.3.

Cọc khoan nhồi, cọc trụ và cọc ống hạ có lấy đất ra khỏi ruột ống sau đó đổ bê tông xác định R như sau:

Mũi cọc hạ vào đất hòn lớn có chất độn là cát và đất cát trong trường hợp cọc nhồi có và không mở rộng đáy, cọc ống hạ có lấy hết nhân đất và cọc trụ - tính theo công thức (4.10), còn trong trường hợp cọc ống hạ có giữ nhân đất nguyêndạng ở chiều cao  ≥  0,5m - tính theo công thức (4.11):

R = 0,75 β ( γ’I dp Aok + α γI L. Bok) (4.10)

R = β ( γ’d dp Aok + α γI L. Bok) (4.10) (4.11)

β, Aok, α , Bok - các hệ số không thứ nguyên theo bảng 4.7

γI - trị tính toán trung bình của trọng lượng thể tích đất nằm trên mũi cọc kN/m3

L - chiều dài cọc, m

dp - đường kính cọc hoặc đáy cọc, m

Mũi cọc thi công vào đất sét, trong trường hợp cọc nhồi có và không mở rộng đáy, cọc ống có lấy lõi đất ra (lấy một phần hoặc lấy hết) rồi nhồi bê tông vào ruột ống và cọc trụ R tra Bảng 4.8

Thiết kế Sức chịu tải trọng nhổ cực hạn của cọc nhà phố :

Pu,nh = m U Σ mfi fsi li ) (4.2)

m - hệ số điều kiện làm việc, khi cọc hạ vào đất nền < 4m lấy m = 0,6 , trường hợp còn lại lấy m = 0,8

Sức chịu tải trọng nén, nhổ cho phép của cọc:

Pđ,n = Pu,n /1.4 .   Pđ,nh = Pu,nh/1.4

Bảng 4.3 Sức chống của đất R ở mũi cọc đóng và cọc ống không đổ bê tông lòng ống

(Bảng A1 TCXD 205 : 1998)

 

Bảng 4.4 Ma sát bên fs    (Bảng A2 TCXD 205 : 1998)

Chụ thích của bảng 4.3 và 4.4:

Trong những trường hợp khi mà ở bảng 4.3 các giá trị số của R trình bày ở dạng phân số, thì tử số là của cát cũng ở mẫu số là của sét.

Trong bảng 4.3 và 4.4, độ sâu của mũi cọc là độ sâu trung bình của lớp đất khi san nền bằng phương pháp gọt bỏ hoặc đắp dày đến 3m, nên lấy tử mực địa hình tự nhiên, cũng khi gọt bỏ và đắp thêm dày tử 3 ÷ 10m thì lấy tử cột quy ứơc nằm cao hơn phần bị gọt 3m hoặc thấp hơn mức đắp 3m.

ườ sâu hạ cồc trong các lớp đất ở vủng cọ dũng chảy của nược nàn lấy cọ lưu ý đến khả năng

chúng bị xói trôi ở mức lũ tính toán.

Khi thiết kế cọc cho các đường vượt qua hào rãnh thì chiều sâu của mũi cọc nêu ở bảng 4.3 nên lấy từ cốt địa hình tự nhiên ở vị trí móng công trình.

3)  Đối với các giá trị trung gian của độ sâu và chỉ số sệt IL  thì xác định R  và fs  từ bảng 4.3 và 4.4 bằng phương pháp nội suy.

Độ sâu hạ cọc trong các lớp đất ở vùng có dòng chảy của nước nên lấy có lưu ý đến khả năng chúng bị xói trôi ở mức lũ tính toán.

Khi thiết kế cồc cho các đưởng vượt qua hào rãnh thì chiều sâu của mũi cọc nêu ở bảng 4.3 nàn lấy từ cốt địa hình tự nhiên ở vị trí móng công trình.

Đối với các giá trị trung gian của độ sâu và chỡ số sệt IL thì xác định R và fs tử bảng 4.3 và 4.4 bằng phương pháp nội suy.

Cho phép sữ dụng các giá trị sức chống tính toán, R theo bảng 4.3 với điều kiện độ chôn sâu của cọc trong đất không bị xói trôi hoặc gọt bỏ không nhỏ hơn:

Đối với công trình thuỹ lợi: 4m;

Đối với nhà phố và các công trình khác: 3m.

Khi xác định ma sát bên fs theo bảng 4.4, đất nền được chia thành các lớp nhỏ đổng nhất có chiều dày không quá 2m

Ma sát bên tính toán fs của đất cát chặt nên tăng thàm 30% so với giá trị trình bày trong bảng 4.4


Link Đọc file PDF hoặc tải file pdf về máy tính
XDTC