Phương Nam Co LTD
Thi công xây dựng phần thô
© 29/3/2024 - Vietnam12h.com Application
 Thiết kế thi công xây dựng thông gió nhà phố (phần 1)

Nhiệm vụ chính của kỷ thuật thông gió là: chống nóng, chống lạnh, khử các loại khí độc , khử hơi nước, khử bụi, nhưng chống nóng vẫn là nhiệm vụ quan trọng hơn cả tron gtk thi công xây dựng nhà phố, biệt thự và công trình dân dụng.

Trong sản xuất, cũng như trong sinh hoạt, con người sử dụng rất nhiều năng lượng. Các dạng năng lượng này thường chuyển hoá và sinh ra nhiệt thừa phát tán vào trong không khí làm tăng nhiệt độ của môi trường.

Để giải quyết được vấn đề thông gió chống nhiệt, công ty TNHH hóa chất xây dựng Phương Nam cần phải xác định được lượng nhiệt thừa toả ra trong phòng của công trình dân dụng.

Vậy: lượng nhiệt thừa của một phòng là hiệu số giữa lượng nhiệt toả ra bên trong nhà phố, biệt thự và lượng nhiệt tổn thất ra bên ngoài nhà phố, biệt thự.

Q thừa = Σ ni=1 Qi (toa ) − Σ ni=1 Qi (tt ) (3-1)

Trong đó: + Q thừa: lượng nhiệt thừa còn lại trong nhà.

+ Σ ni=1 Qi (toa ) [kcal/h]: tổng lượng nhiệt toả ra trong nhà do các nguyên nhân sau:

Toả nhiệt do người

Toả nhiệt do thắp sáng và các máy móc dùng điện.

Toả nhiệt do các quá trình công nghệ.

Toả nhiệt do đốt cháy nguyên liệu, do các bề mặt lò nung.

Toả nhiệt do bức xạ mặt trời truyền qua kết cấu.

Σ ni=1 Qi (tt ) [kcal/h]: Lượng nhiệt tổn thất ra ngoài nhà chỉ xẩy ra trong trường hợp nhiệt độ bên trong nhà lớn hơn nhiệt độ bên ngoài nhà và lượng nhiệt này truyền qua kết cấu bao che (tường, mái, trần, cửa…)

Trường hợp nhiệt độ bên ngoài nhà cao hơn nhiệt độ không khí bên trong nhà thì chiều dòng nhiệt sẽ ngược lại và lúc đó phải coi lượng nhiệt này như lượng nhiệt toả ra bên trong nhà.

Cách tính toán lượng nhiệt tổn thất cho thiết kế thi công xây dựng thông gió nhà phố, biệt thự Σ ni=1 Qi (tt ) [kcal/h]:

Tổn thất nhiệt qua kết cấu bao che.

Khi có sự chênh lệch nhiệt độ giữa bên trong và bên ngoài nhà, thì có sự truyền nhiêt qua các kết cấu bao che của nhà, chiều dòng nhiệt đi từ phía có nhiệt độ cao đến phía có nhiệt độ thấp và lượng nhiệt này được xác định theo công thức sau đây:

Q = k.F.∆ttt (Kcal/h) Trong đó :

+ K: Hệ số truyền nhiệt của kết cấu bao che (kcal/m2hoc)

+ F: Diện tích truyền nhiệt của kết cấu bao che,(m2)

+ ∆ttt :Hiệu số nhiệt độ tính toán giửa nhiệt độ bên trong và bên ngoài nhà:(oc).

Trong quá trình thiết kế thông gió nhà phố, biệt thự chúng ta phải tính được hệ số truyền nhiệt k của tất cả các loại kết cấu của phần thô, phần hoàn thiện nhà đẹp và diện tích của nó cũng như sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai phía của kết cấu đó, cuối cùng tổng kết lại mới tìm được lượng nhiệt truyền qua kết cấu bao che của căn phòng hay phân xưởng ta phải tính toán.

1.1.1- Hiệu số truyền nhiệt của kết cấu bao che.

Hệ số truyền nhiệt của kết cấu bao che của nhà, công trình được xác theo công thức sau đây.

k = 1 / R0 = 1/ ( RT + Σ ni=1Ri + 1/RN ) = 1/( (1/αT )( Σ ni=1 δii ) + (1/αN)) (3-4)

Trong đó:

+ k: Hệ số truyền nhiệt của kết cấu bao che (kcal/m2h0C)

+ R0: Tổng nhiệt trở của kết cấu bao che. (m2h0C/ kcal)

+ αT αN: Hệ số trao đổ nhiệt bề mặt bên trong và bên ngoài kết cấu bao che (kcal/m2h0C)

+ δi: Bề dày lớp vật liệu thứ i của kết cấu (m)

+ λi: Hệ số dẫn nhiệt của lớp vật liệu thứ i của kết cấu (kcal/mh0C)

Cách tính và thiết kế thông gió nhà phố, biệt thự theo hệ số trao đổi nhiệt bề mặt α.

Trên bề mặt phía trong cũng như phía ngoài của kết cấu bao che đã hoàn thiện từ phần thô nhà phố, biệt thự có hiện tượng trao đổi nhiệt với không khí xung quanh, sự trao đổi nhiệt giữa các bề mặt với không khí xung quanh theo lý thuyết truyền nhiệt, xảy ra dưới hai hình thức: trao đổi nhiệt bức xạ và tra đổi nhiệt đối lưu được biểu diễn theo biểu thức:

α = αđl + αbx ( Kcal/m2h0C) (3-5) Trong đó:

+ αĐL : Hệ số trao đổi nhiệt đối lưu

+ αBX: Hệ số trao đổi nhiệt bức xạ .

Trong thực tế quá trình trao đổi nhiệt bức xạ ở đây không lớn lắm mà chủ yếu là quá trình trao đổi nhiệt đối lưu.trong thực tế hệ số này thường xác định bằng thực nghiệm.

Bảng 3-1:hệ số trao đổi nhiệt bề mặt α cho thiết kế thi công thông gió nhà phố, biệt thự;

Loại va vị trí của kết cấu bao che R’(m2h0C/ kcal)

 αT = (kcal/m2h0C); αN = (kcal/m2h0C); RT = (m2h0C/ kcal); RN = (m2h0C/ kcal)

* Bề mặt trong của tường sàn, trần là bề mặt nhẵn

αT = 7.5(kcal/m2h0C); RT = 0.133(m2h0C/ kcal);

* Bề mặt trong của tường, trần, sàn có gờ

αT = 6.5-7 (kcal/m2h0C); RT = 0.154-0.143 (m2h0C/ kcal);

* Bề mặt ngoài của tường, sàn, mái có tiếp xúc trực tiếp với không khí.

αN = 20-25 (kcal/m2h0C); RN = 0.05-0.04 (m2h0C/ kcal)

* Bề mặt ngoài của tường, mái tiếp xúc không trực tiếp với không khí ngoài nhà.

 αN = 10-15 (kcal/m2h0C); RN = 0.1-0.07 (m2h0C/ kcal)

Cách tính và thiết kế thông gió nhà phố, biệt thự theo hệ số dẫn nhiệt của vật liệu. λ

Hệ số dẫn nhiệt của vật liệu thay đổi phụ thuộc vào các tính chất của vật liệu như: độ rỗng, độ ẩm, nhiệt độ v.v….

Độ rỗng của vật liệu càng lớn thì hệ số dẫn nhiệt càng bé vì trong các lỗ rỗng của vật liệu chứa đầy không khí mà ta biết không khí là loại có hệ số dẫn nhiệt bé nhất.Trong thực tế,ta thường gặp,các loại vật liệu xốp, rỗngcó trọng lượng riêng nhỏ.

Độ ẩm của vật liệu càng lớn thì hệ số dẫn nhiệt càng lớn.Khi vật liệu ẩm tức là trong các lỗ rỗng chứa đầy nước mà nước lại có hệ số dẫn nhiệt lớn hơn rất nhiều so với không khí.

Ta có: λkk=0.06(Kcal/mh0C); λn=(0.5-2)Kcal/mh0C

Nhiệt độ của vật liệu càng tăng thì hệ số dẫn nhiệt càng tăng. Sự thay đổi hệ số dẫn nhiệt theo nhiệt độ biểu diễn theo biểu thức sau.

λt = λ0 + b.t (3-5)@ Trong đó:

λ0: Hệ số dẫn nhiệt của vật liệu ở 00C

λt: Hệ số dẫn nhiệt của vật liệu ở t0C.

b: Hệ số tỷ lệ kể đến độ tăng hệ số dẫn nhiệt theo nhiệt độ.Hệ số b thường nhỏ và thay đổi trong giới hạn= (0,0001-0,001)

t0c: Nhiệt độ của vật liệu

Hệ số dẫn nhiệt của các loại vật liệu có thể tham khảo ở bảng 3-2

Bảng 3-2.Hệ số dẫn nhiệt của vật liệu dùng thiết kế thi công xây dựng từ phần thô cho đến hoàn thiện nhà phố, biệt thự : λ

Vật liệu Bê tông thi công phần thô;

Bê tông cốt thép; λ = 1.4 (Kcal/mh0C), Trọng lượng riêng = 2500 (Kg/m3)

Bê tông gạch; λ = 0.9 (Kcal/mh0C), Trọng lượng riêng = 2000 (Kg/m3)

Bê tông xỉ; ; λ = 0.65 (Kcal/mh0C), Trọng lượng riêng = 1600 (Kg/m3)

Bê tông bọt ; λ = 0.34 (Kcal/mh0C), Trọng lượng riêng = 1000 (Kg/m3)

Vật liệu Tường gạch thi công phần thô;

Gạch đất sét, vữa nặng; λ = 0.6 ÷ 0.7 (Kcal/mh0C), Trọng lượng riêng = 1800 (Kg/m3)

Gạch đất sét vữa nhẹ; λ = 0.68 (Kcal/mh0C), Trọng lượng riêng = 1700 (Kg/m3)

Tường gạch silicat; λ = 0.9 (Kcal/mh0C), Trọng lượng riêng = 1900 (Kg/m3)

Vật liệu gỗ thi công phần hoàn thiện nhà phố, biệt thự;

Gỗ dọc thớ ; λ = 0.3 (Kcal/mh0C), Trọng lượng riêng = 550 (Kg/m3)

Gỗ ngang thớ; λ = 0.15 (Kcal/mh0C), Trọng lượng riêng = 550 (Kg/m3)

Vật liệu kính thi công phần hoàn thiện nhà phố, biệt thự;

Kính thường; ; λ = 0.65 (Kcal/mh0C), Trọng lượng riêng = 2500 (Kg/m3)

Thiết kế thi công xây dựng thông gió nhà phố (phần 1)

Thiết kế thi công xây dựng thông gió nhà phố (phần 2)


Link Đọc file PDF hoặc tải file pdf về máy tính
XDTC