Phương Nam Co LTD
Thi công xây dựng phần thô
© 20/4/2024 - Vietnam12h.com Application
 Tính chất vật tư dùng thiết kế xây dựng nhà phần thô trong môi trường nước

Độ ẩm vật tư dùng thiết kế xây dựng nhà phần thô:

Khái niệm: Độ ẩm là tỷ lệ nước có tự nhiên trong vật liệu ở trạng thái tự nhiên tại thời điểm thí nghiệm. Ký hiệu W.

Công thức tính :

Độ ẩm đươc tính bằng tỷ lệ phân trăm giưã khối lượng nước có tự nhiên trong mâu vật liệu ở thời điểm thí nghiệm so với khối lượng mẫu vật liệu ở trạng thái khô.

W = Gntn /Gvlk x100% = (Gvltn –Gvlk)/ Gvlk x100%

Trong đó : Gvltn khối lượng mẫu thí nghiệm ở trạng thái tự nhiên

Gvlk -_khối lượng mẫu thí nghiệm ở trạng thái khô

Cách xác định độ ẩm vật tư dùng thiết kế xây dựng nhà phần thô:

Cân mẫu ở trạng thái tự nhiên tại thời điểm thí ngiệm. Sấy khô mẫu đến khối lượng không đổi.

Ý nghĩa:

Độ ẩm vật tư dùng thiết kế xây dựng nhà phần thô là đại lượng thay đổi liên tục tùy thuộc điều kiện nhiệt độ và độ ẩm môi trường, vật liệu có thể hút ẩm hoặc nhả ẩm tùy theo sự chênh lệch giữa áp suất riêng phần của hơi nước trong không khí và trong vật liệu. Độ ẩm cũng phụ thuộc vào cấu tạo của nội bộ vật liệu và bản chất ưa nước hay kỵ nước của nó.

Khi vật liêụ bị ẩm hoặc là khi độ ẩm của vật liêụ thay đôi thì một số tính chất của vật liêụ cũng thay đôi theo như: cường đô, khả năng dân nhiệt và dẫn điện, thể tích ...

Biết độ ẩm của vật liệu để điều chỉnh lượng dùng vật liệu cho hợp lý.

Độ hút nước vật tư dùng thiết kế xây dựng nhà phần thô:

Khái niệm:

Độ hút nước là khả năng vật liệu hút và giữ nước trong các lỗ rỗng ở điều kiện nhiệt độ và áp suất thường (p = 1atm và to = 20 ± 5oC ).

Công thức tính:

Độ hút nước theo khối lượng: là tỷ số phần trăm giữa khối lượng nước có trong vật liêụ khi đươc baõ hòa trong điều kiện nhiêt độ và áp suất thường so với khối lượng vật liêụ ở trạng thái khô. Ký hiệu Hp, xác định theo công thức sau:

Hp = Gnbn /Gvlk x100% = (Gvlbn –Gvlk)/ Gvlk x100%

trong đó : Gnbn khối lượng mẫu thí nghiệm đã bão hòa nước

Gvlk - khối lượng mẫu thí nghiệm khô

Độ hút nước theo thể tích: là tỷ số phần trăm giữa thể tích nước có trong vật liệu khi được bão hòa trong điều kiện nhiệt độ và áp suất thường so với thể tích tự nhiên của vật     liêụ ở tran g thai khô. Ký hiêụ Hv, xác định theo công thức sau:

Hv = Vnbn /V0 x100% = Gvlbn / γan x100% = [(Gnbn / Gvlk )/ (γan V0 / Gvlk )] x100%

Hv = Hp0tc / γan =

Cách xác định:

Phương phap ngâm từ từ ở điêu kiện bình thường đôi vơi       mâu có kích thươc lớn.

Phương pháp ngâm một lần ở điều kiện bình thường đối với mẫu có kích thước bé.

Các yếu tố ảnh hưởng đến độ hút nước và ý nghĩa vật tư dùng thiết kế xây dựng nhà phần thô:

Độ hút nươc phụ thuộc vaò cấu tạo bản thân vật liêụ (độ đặc, độ rỗng, tính chất lỗ rỗng), bản chất ưa nước hay kỵ nước của vật liệu.

Khi vật liệu bị bão hoà nước thì một số tính chất của vật liệu cũng thay đổi theo như: cương độ giam, khả năng dân nhiêt và dân điên tăng, thể tích tăng...

Độ bão hoà nước vật tư dùng thiết kế xây dựng nhà phần thô:

Khái niệm :

Độ baõ hoà nước là khả năng hút và giữ nước cao nhât cuả vật liêụ ở điêu kiện cưỡng bức về nhiệt độ hoặc áp suất.

Công thức tính :

Độ bão hoà nước theo khối lương: là tỷ số phần trăm giưã khối lượng nươc có trong vật liệu khi được bão hòa trong điều kiện cưỡng bức so với khối lượng vật liệu ở trạng thái khô. Ký hiệu Hpmax , xác định theo công thức sau:

Hpmax = Gvlbhdkcb / Gvlk x100% = (Gvlbhdkcb - Gvlk )/Gvlk ×100%

trong đó :

Gvlbhdkcb - khối lượng mẫu thí nghiêm đã bão hòa nước ở đkcb

Gvlk - khối lượng mẫu thí nghiệm khô

Độ bão hoà nước theo thể tích: là tỷ số phần trăm giữa thể tích nước có trong vật liêụ khi được bão hòa trong điều kiện cưỡng bức so với thể tích tự nhiên của vật liệu ở trạng thái khô. Ký hiệu Hpmax , xác định theo công thức sau:

Hvmax = Vnbhdkcb /V0 ×100% = Gvlbhdkcb / gan V0 ×100% = (Gvlbhdkcb / Gvlk )/(gan V0 /Gvlk)×100%

Hvmax = Hpmax x (g0tc  /gan )

Hệ số bão hoà nước: là tỷ số phân trăm giữa thể tích nước chưá trong vật liêụ khi được bão hòa ở điêu kiên cương bưc so với thể tích lỗ rỗng vật liêu. Ký hiêụ

Cbh =Vnbhdkcb /Vr ×100% = (Vnbhdkcb /V0 )/(Vr /V0 )×100% = Hvmax /r ×100%

trong đó :

Hvmax - độ bão hoà nước theo thể tích

r - độ rỗng của vật liệu

Cách xác định vật tư dùng thiết kế xây dựng nhà phần thô:

Phương pháp ngâm mẫu trong điều kiện áp suất không khí là 20mmHg

Phương pháp ngâm trong nước nhiệt độ 100oC

Các  yếu tố anh hưởng đến độ baõ hoà nươc và ý nghĩa:

Độ hút nước phụ thuộc vào cấu tạo bản thân vật liệu (độ đặc, độ rỗng, tính chất lổ rỗng), bản chất ưa nước hay kỵ nước của vật liệu.

Khi vật liệu bị bão hoà nước thì một số tính chất của vật liệu cũng thay đổi theo như: cường độ giảm, khả năng dẫn nhiệt và dẫn điện tăng, thể tích tăng...

Tính thấm nước vật tư dùng thiết kế xây dựng nhà phần thô:

Khái niệm:

Tính thấm là tính chất của vật liệu cho nước thấm qua chiều dày của nó khi giữa hai bề mặt đối xứng có sự chênh lệch về áp suất thuỷ tĩnh.

Tính chống thấm là khả năng cuả vât liệu ngăn không cho nươc thâm qua chiêu dày cuả nó khi giữa hai bề măt đôi xưng có sự chênh lêch về ap suât thuỷ tĩnh.

Cách xác định và công thức xác định vật tư dùng thiết kế xây dựng nhà phần thô:

Tính thấm:

Để đánh giá tính thấm ta dùng hệ số thấm nước Ktn

Ktn = Vn a / [F ( p1 - p2 )τ ]

trong đó : Vn - thể tích nước thấm qua mẫu vật liệu; m3

a - chiều dày thấm của mẫu vật liệu; m

F - tiết diện chịu thấm; m2

τ  - thời gian thấm; h

(p1 - p2 ) - chênh lêch ap suất thuỷ tĩnh giưã hai bề măt đôi xưng; m cột nước

Hệ số thâm nươc là thể tích nươc thấm qua mẫu vật liêụ có chiêu daỳ 1m, tiết diên 1m2 trong thơi gian 1h khi chênh lêch ap suất thuỷ tĩnh ở hai bề măt đôi xưng là 1m cột nước.

Tính chống thấm vật tư dùng thiết kế xây dựng nhà phần thô:

Để đanh giá mưc độ thâm cuả vât liệu người ta dung mac chông thâm . Mac chống thấm được đanh giá băng áp lưc nươc lơn nhất mà khi đó nước chưa thâm qua đươc mâu vật liệu có kích thươc quy định trong một khoảng thời gian quy định.

*Vật liệu làm việc ở dạng khối:

Mẫu thí nghiệm có dạng hình trụ, khối: các diện mẫu tích mặt bên của mẫu đươc bọc vật liệu cách nước, trên dưới để trống. Ap lực nước ban đầu po, sau t giờ tăng thêm Δp nữa cho đến khi xuất hiện vết thấm.

* Vật liệu làm việc ở dạng bản mỏng:

Mẫu thí nghiệm hình tròn có chiều dày bằng chiều dày làm việc. Mức nước ban đầu là 100mm giữ trong 5 phút, sau đó cứ t phút tăng thêm Δh nước cho đến khi xuất hiện vết thấm.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tính thấm và ý nghĩa:

Mức độ thấm hoặc khả năng chống thấm cuả vật liệu phụ thuộc vào cấu tạo bản thân vật liệu (độ đặc, độ rỗng, tính chất lổ rỗng), bản chất ưa nước hay kỵ nước của vât liệu.

Sự thấm còn phụ thuộc vào áp lực nước tác dung lên vật liệu và thời gian thấm.

Tính thấm đặc biệt quan trọng đối với vật liệu làm việc trong môi trường chịu ảnh hưởng của mưa gió, thường xuyên ẩm ướt hoặc trong nước.


Link Đọc file PDF hoặc tải file pdf về máy tính
XDTC