Phương Nam Co LTD
Cung cấp chất hoạt động bề mặt, dầu bôi trơn Korea
© 20/4/2024 - Vietnam12h.com Application
Thành phần loài Oribatida ở đất trồng có và không phân Urê

Trong quá trình nghiên cứu Oribatida ở đất trồng hành lá tại Vườn Sinh học Khoa Sinh — KTNN, Trường Dại học Sư phạm Hà Nội 2 đã ghi nhận được số lượng Họ/Giống/Loài: Đất chưa trồng lần lượt là 7/10/10, đất có phân bón Urê lần lượt là 10/12/15, đất không có Urê lần lượt là 7/10/11. Kết quả trên chọ thấy sự da dạng ve Họ/Giống/Loài cũng như tổng số cá thể xuất hiện ở đất có phân bón Urê là cao hon so với đất không có Urê. Vì vậy, có thể khẳng định loài Ve giáp (Acari: Oribatida) phát triển, sinh trưởng mạnh ở môi trường đất có Urê.

Kết quả nghiên cứu về ve giáp ở Vườn Sinh học khoa Sinh - KTNN Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2 đã ghi nhận 10 họ, 13 giống và 16 loài. Trong dó, Đất trồng hành có phân Urê có số lượng loài nhiều nhất (15 loài). Sau đó đến số lượng loài ở Đất trồng hành không được chăm sóc (11 loài) và đất chưa bón phân (chưa trồng hành và đất trồng hành chưa bón phân có 10 loài). Sự phân bố của các loài Oribatida ghi nhận 10 họ, 13 giống và 16 loài, trong đó có 13 loài đã xác định tên và 3 loài chua xác định được tên (ở dạng sp.). Họ Xylobatidae có 3 giống và 4 loài chiếm 25% tổng số loài. họ Otocepheidae có 2 giống, 2 loài chiếm 12,5% tổng số loài. Họ Austrachipteriidae và họ Scheloribatidae có 1 giống và 2 loài chiếm 12,5% tổng số loài. họ Lohmanniidae có 1 giống và 1 loài. Họ Astegistidae, Họ Nippobodidae, Họ Mycobatidae, họ Eremellidae, Họ Galumnidae, Họ Haplozetidae có l giống và 1 loài.

Đất trồng ban đầu có 10 loài: Cultroribula lata Aoki, 1961; Acrotocepheus sp. ; Dolicheremaeus ornata (Balogh et Mahunka, 1967); Eremella vestita Berlese, 1913, Setoxylobates foveolatus Balogh et Mahunka, 1967, Perxylobates sp. ; Xylobates lophotrichus (Brerlese, 1904); Scheloribates pallidulus (C. L. Koch, 1840); Lamellobates palustris Hammer, 1958 và Punctoribates sp.

15 loài xuất hiện ở đất trồng hành có phân Urê Javacarus kuehnelti Balogh, 1961; Cultroribula lata Aoki, 1961, Acrotocepheus sp.; Eremella vestita Berlese, 1913; Setoxylobates foveolatus Balogh et Mahunka, 1967; Perxylobates sp. ; Xylobates lophotrichus (Brerlese, 1904); Xylobates gracilis Aoki, 1962, Peloribates pseudoporosus Balogh et Mahunka, 1967, Scheloribates laevigatus (C. L. Koch, 1836); Scheloribates pallidulus (C. L. Koch, 1840); Lamellobates ocularis Jeleva et Vu, 1987, Lamellobates palustris Hammer, 1958; Punctoribates sp. Galumna flabellifera Hammer, 1952.

11 loài xuất hiện ở vùng đất trồng hành không phân Urê: Javacarus kuehnelti Balogh, 1961; Cultroribula lata Aoki, 1961, Acrotocepheus sp. , Dolicheremaeus ornata (Balogh et Mahunka, 1967); Eremella vestita Berlese, 1913, Setoxylobates foveolatus Balogh et Mahunka, 1967; Perxylobates sp. ; Xylobates lophotrichus (Brerlese, 1904); Scheloribates pallidulus (C. L. Koch, 1840); Lamellobates ocularis Jeleva et Vu, 1987, Lamellobates palustris Hammer, 1958.

Như vậy  thành phần loài Oribatida đã có những thay đổi đáng kể ở các tầng sinh cảnh khác nhau. Thay đổi từ vùng đất có phân Urê 15 loài đến đất không phân Urê 11 loài (giảm 4 loài). Có 3 loài chi xuất hiện ở đất trồng có phân Urê: Peloribates pseudoporosus Balogh et Mahunka, 1967; Xylobates gracilis Aoki, 1962; Galumna flabellifera Hammer, 1952. Ngoài ra, thành phần các loài ở độ sâu hai tầng đất theo sinh cảnh khác nhau là khác nhau, không những vậy  giữa các sinh cảnh khác nhau biến động cũng xãy ra rất rõ rệt. Càng ở độ sâu thì số lượng loài càng giảm.