Phương Nam Co LTD
© 26/4/2024 - Vietnam12h.com Application

Ảnh hỗn hợp Polysorbate tween 80 – poloxamer kích thước tiểu phân nano Artemisinin

Hỗn hợp Polysorbate tween 80 – poloxamer, Kết quả khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến kích thước tiểu phân nano Artemisinin

Yếu tố khảo sát

Dựa vào các kết quả thu được, thành phần tá dược polysorbate 80, span 80, poloxamer ….. xác định các mức của yếu tố khảo sát.

Các mức của yếu tố khảo sát+

Ma trận bố trí thí nghiệm và kết quả

Phương trình hồi quy thực nghiệm

Từ kết quả kích thước trung bình, xác định được phương trình hồi quy thực nghiệm: ŷ = 127 – 9,67 x1 – 5,38 x2 + 0,68 x1x2

Dựa vào phương trình hồi quy, hệ số bi mang dấu âm, như vậy, có khả năng hai yếu tố này có ảnh hưởng đến kích thước tiểu phân và tương quan theo chiều nghịch, nghĩa là khi gia tăng áp suất và chu kỳ đồng nhất hóa thì kích thước tiểu phân sẽ giảm và ngược lại.

Ý nghĩa của các hệ số hồi quy trong phương trình hồi quy thực nghiệm

Tiến hành bào chế 6 lô theo điều kiện cơ bản

Ta có, Tlt (0,05,5) = 2,57, Tlt (0,01,5) = 4,03. Ttn của các hệ số bi lần lượt là:

T b0 = 182,8 > Tlt  

Tb2 = 7,7 > Tlt

Tb1 = 13,9 > Tlt     

Tb12 = 1,0 < Tlt

Do đó, hệ số b0, b1 và b2 có ý nghĩa, hệ số b12 không có ý nghĩa. Như vậy, phương trình hồi quy biểu thị mối liên quan giữa áp suất và số chu kỳ đồng nhất hóa đến kích thước tiểu phân là:

ŷ = 127 – 9,67 x1 – 5,38 x2

Kết quả thí nghiệm tiến đến vùng gần dừng bằng phương pháp Box – Willson

Theo kết quả khảo sát, khi gia tăng áp suất và chu kỳ đồng nhất hóa thì kích thước tiểu phân sẽ giảm và ngược lại. Vì vậy:

X mới = Ximin - s

Chọn c = 0,04

Với b1 = – 9,67    

∆X1 = 150   

s1 = – 58 ≈ − 50

X mới = Ximin +50

Với b2 = – 5,38

∆X2 = 3

s1 = – 0,65 ≈ − 1

X mới = Ximin +1

Kết quả của các TN tiến đến vùng gần dừng được trình bày trong

Dựa vào Bảng 3.25, có thể thấy điều kiện của thí nghiệm 10 cho kích thước tiểu phân nhỏ nhất. Tuy nhiên, theo kết quả phân tích thống kê thì kích thước tiểu phân từ thí nghiệm 6 đến thí nghiệm 10 không khác nhau (p > 0,05). Ngoài ra, dãy phân bố kích cỡ của các thí nghiệm này cũng giống nhau. Hơn nữa, việc tăng áp suất và số chu kỳ lên quá cao có thể ảnh hưởng đến chất lượng của nhũ tương nano, tá dược tween 80. Vì vậy, đề tài chọn điều kiện ở thí nghiệm 6 là điều kiện bào chế tối ưu ứng với áp suất 800 bar và 5 chu kỳ.

Thực nghiệm tá dược tween 80, span 80 kiểm chứng công thức bào chế tối ưu

Điều kiện tối ưu được kiểm chứng bằng thực nghiệm qua hai lô với tá dược polysorbate tween 80, span 80 bào chế dựa theo công thức và quy trình bào chế đã nêu. Tiến hành đánh giá kích thước tiểu phân của các lô thực nghiệm. Kết quả cho thấy kích thước tiểu phân của lô kiểm chứng phân bố một đỉnh với dãy phân bố kích cỡ hẹp. Các thông số kích thước được trình bày như Bảng 3.26 (phụ lục 2.11).

Thông số KTTP của các lô kiểm chứng

Theo bảng kết quả, dãy phân bố kích thước tiểu phân của lô kiểm chứng từ 58 – 339 nm, tương đương với dãy phân bố kích cỡ của tiểu phân trong lô tối ưu. Cụ thể, kích thước trung bình của tiểu phân khoảng 115 nm, có 10% tiểu phân có kích thước dưới 81 nm và 90% tiểu phân có kích thước dưới 161 nm. Phân tích thống kê cho thấy giá trị kích thước tiểu phân trung bình giữa lô tối ưu và kiểm chứng không khác nhau đạt ý nghĩa thống kê (p > 0,05) (phụ lục 2.19).

Kết quả phân tích chứng tỏ, phương pháp bào chế hệ tiểu phân nano Artemisinin bằng HPH có tính lặp lại.

Từ các kết quả khảo sát, có thể tóm tắt và so sánh sự thay đổi kích thước tiểu phân trong quá trình thành lập công thức như Bảng 3.27 và Biểu đồ 3.14.

Sự thay đổi KTTP trong quá trình khảo sát, chất diện hoạt polysorbate tween 80, Polyethylene glycol.

Biểu đồ so sánh các thông số KTTP, polysorbate tween 80, Polyethylene glycol của các mẫu khảo sát

Theo Biểu đồ 3.14, kích thước tiểu phân đã có cải thiện đáng kể trong quá trình khảo sát. Khởi đầu từ kích thước tiểu phân trung bình, d10 và d90 lần lượt là 836,6 nm, 429,1 nm và 1363,5 nm đã được giảm xuống đến 113,5 nm, 78,8 nm và 160,2 nm. Các thông số đều có sự giảm đáng kể từ 5 đến 8 lần.

Tiến hành đánh giá các tính chất khác của hệ tiểu phân nhằm thu thập dữ liệu làm cơ sở xây dựng tiêu chuẩn kiểm định sản phẩm nghiên cứu.