Phương Nam Co LTD
© 31/1/2025 - Vietnam12h.com Application

Hàm lượng Paclitaxel; tween polysorbate 80, ethanol trong mô thỏ và chuột

Quy trình chiết Paclitaxel; tween 80 và ethanol từ mẫu mô

Quy trình chiết Paclitaxel chứa tween polysorbate 80 từ mô động vật thí nghiệm với các thông số tương tự với quy trình chiết từ huyết tương. Sử dụng IS phù hợp với mô thỏ (CAR) và mô chuột (DZP), dung môi acetonitril.

Quy trình định lượng

Lựa chọn chuẩn nội

Kết quả khảo sát và kết hợp công bố trước đây cho thấy carpamazepin (CAR) phù hợp được chọn là chuẩn nội trong phân tích mô thỏ, diazepam (DZP) phù hợp được chọn là chuẩn nội trong phân tích mô chuột.

Điều kiện sắc ký

Tiến hành khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đấn sự tách, áp suất bơm, thời gian phân tích như tỷ lệ pha động, kích thước cột, nhiệt độ cột và buồng tiêm mẫu.

Kết quả thực nghiệm đã xác định điều kiện sắc ký thích hợp để phân tích Paclitaxel có tween 80, ethanol trong mô thỏ và chuột thử nghiệm:

- Cột: C18, 250 x 4,60 mm x 5 µm.

Pha động:

+ Thỏ: Đệm acetat 0,02 M pH 5,0: MeOH : ACN (32,5: 47,5: 20)

+ Chuột: Đệm acetat 0,02 M pH 5,0: ACN (53: 47)

Tốc độ dòng: 1 mL/phút.

Đầu dò PDA:

+ Thỏ: 230 nm

+ Chuột : 227 nm

Thể tích tiêm mẫu: 40 µL

Nhiệt độ buồng chứa mẫu: 20 oC.

Nhiệt độ buồng cột sắc kí: 30 oC.

Xác định hàm lượng Paclitaxel bào chế từ poly, ethanol trong mô thỏ và chuột

*Tính đặc hiệu

Sắc ký đồ các mẫu placebo (dịch chiết từ mô thỏ không tiêm Paclitaxel) thể hiện ở Hình 3.11; Sắc ký đồ các mẫu chứa AS (Paclitaxel), IS1 (CAR) trong methanol; mẫu mô placebo có AS, IS1 và mẫu mô phổi của thỏ sau khi tiêm Paclitaxel thể hiện ở Hình 3.12.

Hình 3.11. Sắc ký đồ mẫu placebo các mô buồng trứng, gan, phổi, thận của thỏ

Hình 3.12. Sắc ký đồ Paclitaxel và CAR trong mô thỏ

(a) Sắc ký đồ chuẩn Paclitaxel và nội chuẩn CAR trong methanol,(b) chuẩn Paclitaxel và nội chuẩn CAR trong mẫu thử tự tạo, (c) mẫu mô phổi tại thời điểm 0,5 giờ sau khi cho thỏ dùng thuốc với liều 6 mg/kg.

Theo nguyên cứu của Phương Nam Pic của Paclitaxel khi bào chế từ chất hoạt động bề mặt tween polysorbate 80 và CAR tách hoàn toàn với nhau và với các pic không xác định khác trên sắc ký đồ. Sắc ký đồ trên các mẫu mô trắng không có pic lạ hiện diện tại thời gian lưu của CAR (khoảng 4 phút) và Paclitaxel (khoảng 9 phút). Như vậy, quy trình đã chứng minh được tính đặc hiệu.

Sắc ký đồ trên mẫu trắng của 3 mô chuột: gan, thận, phổi và mẫu thử tự tạo (chọn mô đồng nhất) và mẫu chuẩn (chứa AS (Paclitaxel chứa tween polysorbate 80) và IS2 (DZP)) được pha trong dung môi methanol thể hiện ở Hình 3.13 và Hình 3.14.

Hình 3.13. Sắc ký đồ chuẩn Paclitaxel và DZP trong methanol (a), trong mẫu thử tự tạo mô đồng nhất (b) và mẫu mô sau khi tiêm thuốc 1 giờ (c)

Hình 3.14. Sắc ký đồ mẫu placebo từ dịch chiết các mô gan, thận, phổi của chuột Nhận xét: Phổ UV-Vis tại thời gian lưu của Paclitaxel và DZP (IS2) trong mẫu tự tạo giống phổ UV-Vis tại thời gian lưu của Paclitaxel và DZP trong mẫu chuẩn pha trong methanol, pic của Paclitaxel và DZP tách hoàn toàn với nhau và với các pic không xác định khác trên sắc ký đồ. Sắc kí đồ trên các mẫu placebo không có pic hiện diện tại thời gian lưu của DZP (khoảng 8 phút) và Paclitaxel (khoảng 10 phút). Như vậy, quy trình đã chứng minh được tính đặc hiệu của Paclitaxel và vai trò của tween polysorbate 80 trong dược phẩm.