Phương Nam Co LTD
© 25/4/2024 - Vietnam12h.com Application

Polysorbate 80 công thức dầu nhũ gia công kim loại

Nguyên cứu sản phẩm dầu nhũ gia công kim loại có thành phần tween polysorbate 80 do Phương Nam cung cấp, đội ngũ phòng thí nghiệm với sự đứng đầu Ts. Lê Hoàng Nam. Dầu nhũ gia công kim loại vẫn đảm bảo các tính chất cơ bản cần thiết để xác định tính chất hóa lý và tính năng của dầu nhũ gia công kim loại.

Tỷ trọng dầu nhũ gia công kim loại.

Tỷ trọng liên quan đến độ nhớt và độ nén, có ý nghĩa trong việc vận hành công cụ, xác định được năng lượng dự trữ trong quá trình tuần hoàn của chất lỏng gia công. Ngoài ra còn có ý nghĩa quy đổi giữa khối lượng và thể tích, thuận tiện cho quá trình tàng trữ, vận chuyển cũng như trao đổi mua bán.

Độ nhớt

Độ nhớt dầu nhũ gia công kim loại phải hợp lý đảm bảo cho hệ thống máy gia công kim loại hoạt động bình thường.

Trong thực tế để đảm bảo cho hệ thống máy gia công kim loại hoạt động bình thường thì độ nhớt của dầu nhũ gia công kim loại phải nằm trong khoảng 5÷25cSt ở 50˚C để đảm bảo tính năng làm việc.

Dung dịch làm việc thường xuyên phải tiếp xúc với nhiệt độ rất cao. Tuy nhiên thành phần dầu nhũ chỉ chiếm 2÷5% trong dung dịch nhũ làm việc. Nên độ nhớt của dầu ít ảnh hưởng đến tính năng vận hành máy gia công.

Độ ổn định cơ học

Độ ổn định cơ học (độ bền nhớt) là khả năng của dầu giữ được các tính năng làm việc trong hệ thống máy gia công kim loại khi lực cơ học phá vỡ các phân tử phụ gia trong lúc hệ thống hoạt động. Vì trong điều kiện làm việc của hệ thống luôn có sự mài mòn rất lớn và áp suất cục bộ tại điểm gia công rất cao do đó gây ra sự phá vỡ cấu trúc của dầu.

Tính chống tạo bọt

Tính chống tạo bọt thể hiện khả năng đẩy không khí của chất lỏng gia công kim loại mà không gây tạo bọt. Trong chất lỏng gia công kim loại khả năng tiếp xúc với không khí rất lớn nên thường chứa 8÷10% khí hòa tan.

Hầu hết dầu nhũ gia công kim loại có chứa phụ gia chống tạo bọt để giảm bọt.

Tính ổn định nhũ

Là khả năng dầu tan tốt trong nước và tạo nhũ bền vững.

Tất cả các nhũ gia công kim loại đều hòa tan trong nước do đó phải tạo ra dung dịch nhũ ổn định để đảm bảo tính năng hoạt động, vừa bôi trơn vừa làm mát tính bền nhũ được tăng cường nếu sử dụng phụ gia triethanolamine tea, tween polysorbate 80, span 80 ổn định nhũ.

Tính bôi trơn, chống ăn mòn và khả năng làm mát.

Tính bôi trơn và khả năng làm mát là đặc tính quan trọng của chất lỏng gia công kim loại.

Bôi trơn để làm giảm ma sát làm giảm năng lượng tiêu hao trong quá trình gia công kim loại.

Làm mát tốt sẽ giảm nhiệt, phân tán nhiệt cục bộ tốt nhất. Nhất là tại điểm gia công nơi có áp suất cao, nhiệt cục bộ lớn gây phá hủy màng dầu và gây ra sự ăn mòn cưỡng bức khi có sự tiếp xúc giữa hai kim loại gây ra hiện tượng lẹo dao giảm bề mặt tinh của sản phẩm.

Để tránh hiện tượng mài mòn trong gia công kim loại. Phương Nam nguyên cứu dùng chất hoạt động bề mặt tween polysorbate 80, span 80 pha vào chất nhũ gia công kim loại chống mài mòn và nhờ đó tai nhiệt đó nhất định nó sẽ tạo ra lớp màng bảo vệ trên bề mặt ma sát.

Chất lỏng gia công kim loại đáp ứng được các yêu cầu của các phương pháp gia công kim loại khác nhau là các dầu nhũ đảm bảo bôi trơn bề mặt thép, không phá hủy các chi tiết bằng hợp kim khác nhau.

Ăn mòn kim loại mầu thường do tác động của các axit hữu cơ tạo thành khí dầu nhũ và một số phụ gia bị oxy hóa. Quá trình ăn mòn kim loại màu sẽ tăng lên cùng với sự tăng nhiệt độ. Hợp kim của đồng và bạc đặc biệt rất nhạy cảm với sự ăn mòn này.

Tính chống ăn mòn của dầu nhũ gia công kim loại được tăng lên khi pha vào dầu các phụ gia chống ăn mòn và chống gỉ. Chúng sẽ tạo lên trên lớp bề mặt kim loại lớp bảo vệ ngăn không cho kim loại tiếp xúc với axit hữu cơ và nước.

Trị số axit

Trị số axit dùng để đánh giá quá trình và mức độ oxy hóa của dầu nhũ gia công kim loại. Trị số axit không phải là chỉ tiêu đặc trưng của dầu nhũ cắt gọt kim loại vì nó không đặc tả được đặc tính axit trong thành phần dầu nhũ bị oxy hóa.

Độ bền oxy hóa

Tính ổn định oxy hóa là đặc tính thể hiện tính ổn định của dầu với oxy trong không khí.

Hầu hết các dầu nhũ gia công kim loại khi tiếp xúc với không khí ở nhiệt độ cao đều tác dụng với oxy và đều bị oxy hóa. Sản phẩm của oxy hóa không tan và tạo thành cặn ở dạng màng hoặc gỉ, làm giảm thời gian hoạt động của dầu nhũ và tăng tính ăn mòn.

Quá trình oxy hóa dầu nhũ trong hệ thống máy gia công kim loại bị ảnh hưởng của nhiều yếu tố: nhiệt độ, khả năng tạo bọt, axit hữu cơ, mảnh kim loại vụn do bị mài mòn và các chất bẩn khác.

Việc tăng cường độ ổn định oxy hóa cho dầu nhũ gia công kim loại nhờ sử dụng dầu gốc đã qua quá trình tinh luyện và sử dụng phụ gia chống oxy hóa.

Điểm Anilin

Điểm Anilin của dầu thể hiện tính tương hợp của cao su với chất dầu nhũ.

Do dầu nhũ thường phải tiếp xúc với các vật làm kín dầu nên tính tương hợp của dầu với vật làm kín (thường là cao su) của hệ thống máy gia công kim loại là một trong các tính chất quan trọng. Dưới tác dụng của nhiệt độ cao và khi tiếp xúc với các dung dịch làm việc các vật làm kín của hệ thống gia công sẽ mất tính dẻo trở nên cứng và giòn, làm chất lỏng gia công sẽ bị rò rỉ qua vật làm kín, ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống máy móc gia công kim loại.

Loại chất lỏng gia công có điểm anilin cao phải nằm từ khoảng 95÷100˚C. Các loại cao su khác có độ bền khác nhau khi tiếp xúc với dầu nhũ gia công kim loại. Tuy nhiên không nhất thiết phải cố tạo ra một loại chất lỏng gia công kim loại có thể tương hợp với mọi loại cao su cũng như không nên cố tạo ra một loại cao su có khả năng tiếp xúc được với mọi loại dầu nhũ gia công kim loại.

Chỉ tiêu kỹ thuật của dầu nhũ cắt gọt XL của hãng Caltex