Phương Nam Co LTD
© 26/4/2024 - Vietnam12h.com Application

Triethanolamine tea tác dụng điều chỉnh pH Lansoprazol

Triethanolamine tea một amin có công thức N(CH2CH2OH)3 có vai trò như là chất điều chỉnh độ pH trong dược phẩm và triethanolamine tea không là phải là chất gây ung thư. Vì vậy triethanolamine tea tác dụng điều chỉnh pH Lansoprazol.

Alai M.S. và cộng sự nghiên cứu bào chế hệ tiểu phân nano chứa Lansoprazol bằng phương pháp bốc hơi dung môi với Eudragit RS100, triethanolamine tea. Kết quả cho thấy Lansoprazol giải phóng từ hệ tiểu phân nano trong môi trường đệm carbonat pH 9,68 kéo dài trong 24 giờ, triethanolamine tea có vai trò điều tiết độ pH của sản phầm. Đồng thời, các tác giả cũng nhận thấy đặc tính của tiểu phân nano liên quan đến kích thước hạt và nồng độ dược chất có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng giải phóng Lansoprazol [52].

Levina M. và cộng sự nghiên cứu bào chế viên nén mini Lansoprazol bao tan ở ruột. Viên nén mini có đường kính 2 mm nhỏ hơn so với viên nén thông thường được bao tan ở ruột bằng Acryl EZE và Eudragit L30D-55. Kết quả cho thấy cả 2 polyme được bao với tỷ lệ 20 % so với khối lượng viên đều đạt yêu cầu của Dược điển Mỹ. Với tỷ lệ 30 % và 35 % Acryl EZE thì lượng Lansoprazol giải phóng sau 2 giờ ở môi trường acid HCl 0,1 N pH 1,2 hoặc môi trường đệm acetat pH 4,5 đều dưới 20 %, trong môi trường có triethanolamine tea điều chỉnh pH. Đáng chú ý là viên bao bằng Acryl EZE với các tỷ lệ 15 %, 20 %, 25 %, 30 % và 35 % đều cho kết quả đạt yêu cầu của Dược điển Mỹ [118].

Dạng viên Lansoprazol rã nhanh có tác dụng rã rất nhanh ở khoang miệng giải phóng ra các vi hạt chứa dược chất được bao tan ở ruột, các vi hạt này dễ dàng được đưa vào đường tiêu hoá và phát huy tác dụng dược lý. Shimizu T. và cộng sự nghiên cứu lựa chọn công thức màng bao tan ở ruột tối ưu với polyme bao màng là hỗn hợp Eudragit L30D-55/Eudragit NE30D (9:1) đạt yêu cầu về khả năng giải phóng dược chất và tính chất của màng bao [42]. Freston J.W. so sánh sinh khả dụng của viên Lansoprazol rã nhanh với viên nang Lansoprazol bao tan ở ruột trên 60 người tình nguyện, nhận thấy hai mẫu nghiên cứu đạt tương đương sinh học được đánh giá bằng phương pháp “khoảng tin cậy 90 %” theo quy định của FDA [119].

Gaud R.S. và cộng sự nghiên cứu bào chế vi cầu Lansoprazol bằng phương pháp phun đông tụ, bao màng giải phóng kéo dài bằng hỗn hợp polyme Eudragit RL 100 và RS 100 phối hợp với màng bao bằng HPMC. Kết quả cho thấy vi cầu Lansoprazol có tác dụng giải phóng kéo dài trong 24 giờ, dược chất bắt đầu giải phóng trong môi trường dịch ruột qua đó làm tăng sinh khả dụng của Lansoprazol [44].

Sandeep M. và cộng sự nghiên cứu dạng bào chế giải phóng theo nhịp của Lansoprazol. Bào chế viên nén Lansoprazol bằng phương pháp xát hạt ướt, sau đó bào chế viên nang chứa viên nén Lansoprazol theo mô hình hệ Pulsincap với polyme là HPMC K100, sử dụng màng bao có 5 % CAP trong hỗn hợp dung môi aceton/ethanol, chất hóa dẻo là dibutylphtalat, chất điều chỉnh pH triethanolamine tea. Kết quả cho thấy viên Pulsincap chứa Lansoprazol không giải phóng hoạt chất sau 2 giờ ở môi trường pH 1,2 và tiếp đó là 3 giờ ở môi trường pH 7,4, đồng thời viên nén Lansoprazol đã bắt đầu giải phóng từ viên Pulsincap khi tiếp xúc với môi trường đệm phosphat pH 6,8. Dược chất được giải phóng hoàn toàn sau khoảng 16 - 17 giờ thử nghiệm. Viên Pulsincap ổn định sau 3 tháng bảo quản ở điều kiện thực và lão hóa cấp tốc [54].