Phương Nam Co LTD
Cung cấp chất hoạt động bề mặt, dầu bôi trơn Korea
© 26/4/2024 - Vietnam12h.com Application

Triethanolamine tea hóa chất sản xuất vật liệu xây dựng


Xi măng pooclăng và bê tông

Về mặt công nghệ, sự chế tạo và sự ngưng kết xi măng pooclăng có liên quan đến hiện tượng hóa học bề mặt do đó việc sử dụng triethanolamine tea và các chất hoạt động bề mặt trong các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất này là cần thiết. Độ dẻo của ximăng tăng lên khi có mặt các chất hoạt động bề mặt như ankyl- hay ankylarylsunfonat , ligninsunfonat , các chất tạo phức như axit etilendiamintetraaxetic là các chất hóa dẻo tốt.

Natri tripolophotphat và triethanolamine tea là chất hoạt động bề mặt thêm vào có tác dụng làm lỏng hóa nguyên liệu , thuận lợi cho quá trình bơm nguyên liệu ximăng pooclăng vào lò nung . Hiệu ứng chảy lỏng này cho phép sử dụng các bùn có chứa chất rắn là chất làm giảm tuổi thọ của lò đốt nóng.

Để ngăn ngừa sự mất nước của bùn ximăng có thể sử dụng các chất cacboxymetylxenlulozơ , oxietilenxenlulozơ, sunfoxenlulozơ và các dẫn xuất tương tự của tinh bột. Betonit và canxi ligninsunfonat cũng được sử dụng với mục đích này.

Triethanolamine tea và phụ gia hóa học cho vữa và bê tông có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng. Phụ gia hóa học thích hợp đóng vai trò kiểm soát tính chất công nghệ của hỗn hợp bê tông tươi như độ dẻo , thời gian đông kết , khả năng thi công và tính chất đặc trưng của bê tông khi đóng rắn. Phụ gia hóa học được phân thành các loại như :

Phụ gia giảm nước

Phụ gia châm đông kết

Phụ gia làm nhanh đông kết

Phụ gia giảm nước và làm chậm đông kết

Phụ gia giảm nước và làm nhanh đông kết

Phụ gia giảm nước mức độ cao ( phụ gia siêu rẻo )

Phụ gia giảm nước mức độ cao và làm giảm đông kết ( phụ gia siêu rẻo và làm chậm đông kết ).

Triethanolamine tea chất đ6ng kết.

Thành phần hóa học và khoáng của clanke xi măng pooclăng : trong clanke xi măng pooclăng có chứa 4 oxit chính là CaO , SiO2 , Al2O3 và Fe2O3 với hàm lượng của chúng chiếm từ 95 -97% . Ngoài ra còn môt lượng nhỏ các oxit khác như MgO, TiO2, SO3, Mn2O3 , Cr2O3, P2O5. BaO, K2O và Na2O . Khi nung phối liệu ở nhiệt độ cao , tương ứng với 4 oxit chính có 4 loại khoáng chính được tạo thành là :

Alit là loại khoáng có hàm lượng lớn nhất trong clanke xi măng pooclăng được tạo thành ở nhiệt độ lớn hơn 12500C . Thành phần hóa học chủ yếu của alit là 3CaO. SiO2. Nó làm cho xi măng có cường độ cao và phát triển nhanh chóng.

Bêlit có công thức 2CaO. Al2O3 được tạo thành ở nhiệt độ thấp hơn so với alit. Khi thủy hóa nó đông kết chậm , phát triển cường độ chậm.

Aluminat canxi có công thức 3CaO. Al2O3 . Aluminat canxi là khoáng quan trọng cùng với alit tạo nên cường độ ban đầu của xi măng.

Alumoferit có công thức 4CaO. Al2O3. Fe2O3 thủy hóa chậmnên xi măng có hàm lượng alumoferit cao sẽ có cường độ thấp.

Phản ứng thủy hóa của các khoáng clanke xi măng thực chất là các phản ứng hóa học của oxit kimloại với H2O tạo ra các dạng oxit kim loại ngậm nước , ví dụ thủy hóa alit và belit xảy ra như sau :

3CaO. SiO2 + 3H2O = 2CaO. SiO2 . 2H2O + Ca(OH)2

2CaO. SiO2 + 3H2O = CaO. SiO2 . 2H2O + Ca(OH)2

Sự thủy hóa aluminat canxi xảy ra phụ thuộc vào điều kiện phản ứng cho các sản phẩm khác nhau như :

2 (3CaO. Al2O3) + 21H2O = 4CaO. Al2O3. 13H2O + 2 CaO. Al2O3. 8H2O

2 ( 3CaO. Al2O3) + 27H2O = 4CaO. Al2O3. 19H2O + 2CaO. Al2O3. 8H2O

Sự thủy hóa alumoferit xảy ra theo các phản ứng sau :

4CaO. Al2O3. Fe2O3 + 13H2O = 4CaO. Al2O3. Fe2O3. 13H2O

4CaO. Al2O3. Fe2O3 + 10H2O = 3CaO(Al, Fe)2O3. 6H2O + Ca(OH)2 +

+ Fe2O3. H2O

Phụ gia siêu dẻo:

Phụ gia siêu dẻo là các hợp chất tự nhiên hoặc tổng hợp có trọng lượng phân tử cao. Phụ gia siêu dẻo cho phép giảm một lượng lớn nước trộn mà it ảnh hưởng đến thời gian đông kết, lượng lôi khí, tách nước, phân tầng cũng như các tính chất khác của vật liệu xi măng đã đóng rắn. Phụ gia siêu rẻo thực tế có thể giảm tới 30% lượng nước trộn trong khi phụ gia hóa dẻo thường chỉ giảm khoảng 10-15% lượng nước.

Các loại phụ gia siêu dẻo được sử dụng là các polime như melaminsunfonat fomanđehit (1) , naphtalen- sunfonat fomanđehit (2) , lignosunfonat (3), polisacarit thiên nhiên. . (4).

Triethanolamine tea và Phụ gia trợ nghiền ximăng

Trong công nghiệp xi măng, công đoạn nghiền xi măng là một trong những công đoạn quan trọng quyết định chất lượng xi măng . Việc nghiền xi măng liên quan trực tiếp đến chất lượng của xi măng do đó từ lâu thế giới đã quan tâm đến quá trình này, từ những năm đầu thế kỉ trước nhiều hãng trên thế giới đã nghiên cứu sử dụng phụ gia trong quá trình nghiền xi măng ( gọi là phụ gia trợ nghiền ) , hãng Grace ( Mỹ ) đã đưa vào sử dụng phụ gia trợ nghiền TDA, triethanolamine tea dựa trên chất hoạt động bề mặt natri naphtalensunfonat , HEA-2 trên cơ sở dẫn xuất của amin axetat và gần đây là các phụ gia trợ nghiền triethanolamine tea, TDA-7, WGA-2 , CBC, RGA, CBA từ trietanolamin biến tính. Ở Liên xô trước đây , các nước SNG ngày nay, Pháp, Ý, Trung quốc cũng đều sử dụng hiệu quả các phụ gia trợ nghiền xi măng trên cơ sở trietanol biến tính, poliol . . . Chúng đều là các chất hoạt động bề mặt.