Phương Nam Co LTD
Cung cấp chất hoạt động bề mặt, dầu bôi trơn Korea
© 24/4/2024 - Vietnam12h.com Application

Đá biến chất


a)- Khái niệm về đá biến chất:

Ðá biến chất (metamorphic) là đá magma hoặc đá trầm tích nguyên sinh bị biến đổi rất sâu sắc mà thành. Do sự biến đổi điều kiện lý, hóa, các đá nguyên sinh không những chỉ biến đổi về thành phần khoáng vật mà đôi khi cả về thành phần hóa học và cả về kiến trúc cùng cấu tạo ban đầu.

Nguyên nhân của sự biến chất có thể là do tác dụng của magma nóng chảy, của dung dịch nhiệt dịch khí và nước thoát ra từ lò magma trong lòng Trái Đất lên, có thể là do nhiệt độ cao và áp suất rất lớn từ khắp mọi phía (áp suất thủy tỉnh) khi đá lún xuống sâu và bị nhiều lớp đá khác phủ lên, có thể do áp suất rất cao theo một hướng nhất định (áp suất định hướng) liên quan đến các chuyển động tạo núi.

b)- Kiến trúc đá biến chất:

 Đá gneiss

 Theo mức độ kết tinh chia ra: kiến trúc toàn tinh, ẩn tinh, thủy tinh. Theo hình dạng chia ra: kiến trúc hình lá, hình kim, hình phiến. Theo độ hạt chia ra: kiến trúc hạt lớn, hạt trung bình, hạt nhỏ.

Theo hình thái các hạt khoáng vật: kiến trúc biến tinh, kiến trúc cà nát,

c)- Cấu tạo của đá biến chất:

Sự hình thành các lớp nằm trong các đá biến chất được gọi là sự phân phiến. Các lớp này được hình thành do lực nén ép theo một trục trong quá trình tái kết tinh, và đồng thời tạo ra các khoáng vật kết tinh dạng tấm như mica, clorit có mặt phẳng vuông góc với lực tác dụng. Cấu tạo của đá biến chất được chia thành hai loại là cấu tạo phân phiến và cấu tạo không phân phiến.

+ Đá có cấu tạo phân phiến là sản phẩm của sự biến dạng đá có trước theo một mặt phẳng, đôi khi tạo ra các mặt cát khai của khoáng vật: ví dụ slat là đá biến chất có cấu tạo phân phiến từ đá phiến sét.

+ Đá có cấu tạo không phân phiến không có hoa văn (dải) theo từng lớp và được hình thành do ứng suất tác dụng từ nhiều phía hoặc không có các khoáng vật phát triển đặc biệt như phyllit có hạt thô, diệp thạch có hạt thô hơn, gơnai hạt rất thô, và đá hoa

d)- Phân loại đá biến chất:

Đá biến chất tiếp xúc: đá biến chất tiếp xúc được thành tạo do quá trình biến chất xảy ra tại ranh giới tiếp xúc giữa các khối magma xâm nhập và đá vây quanh. Được chia làm hai loại: biến chất tiếp xúc nhiệt và biến chất tiếp xúc trao đổi.

+ Đá biến chất tiếp xúc nhiệt: đá hoa là đá biến chất tiếp xúc nhiệt được thành tạo từ đá nguyên thủy là đá vôi, đá có màu trắng, kiến trúc toàn tinh, cấu tạo khối.

+ Đá biến chất tiếp xúc trao đổi: là đá được thành tạo khi có sự tiếp xúc và trao đổi thành phần vật chất giữa khối xâm nhập và đá vây quanh. Ví dụ đá skarnơ là đá biến chất trao đổi khi khối xâm nhập có thành phần axit và các đá vây quanh có thành phần carbonat.

Đá biến chất động lực: là đá được thành tạo do tác động của áp lực. Dưới áp lực lớn các đá có thể bị vỡ vụn, vò nhàu, cà nát hoặc có thể bị biến vị, uốn nếp, đứt gãy. Các đá biến chất động lực thường gặp là dăm kết kiến tạo, kataclazit, milonit.

Đá biến chất khu vực là dạng đá biến chất với quy mô lớn, trên một diện rộng.