Phương Nam Co LTD
Thi công xây dựng phần thô
© 28/3/2024 - Vietnam12h.com Application
 Kết quả chất lượng Paclitaxel trên động vật

Xác định tỉ trọng thô của dịch mô

Thực nghiệm tiến hành trên 10 mẫu mô sinh thiết (chính xác khoảng 1,000g/ mẫu) từ mô gan, thận, phổi của 03 cá thể. Cân lượng mẫu sau khi đồng nhất hóa với NaCl 0,9% và xác định thể tích dịch mô thu được.

Tỉ trọng thô của dịch mô theo thực nghiệm được tính theo công thức:

𝑑A = [Khối lượng dịch mô (g)]/ Thể tích dịch mô (mL)

Tỉ trọng dung dịch NaCl 0,9% cùng điều kiện:

do = [Khối lượng dung dịch (g)]/Thể tích dung dịch (mL)

Xác định nồng độ Paclitaxel trong mô

Nồng độ Paclitaxel (µg/mL) (AS) trong dung môi hòa tan, với polysorbate tween 80 có HBL là 15.0 nên có khả năng tạo nhũ hóa, tăng độ ổn định cho Paclitaxel, được xác định bằng phương pháp dùng chuẩn nội (IS). Từ tỉ số diện tích đỉnh AS/ IS thu được từ sắc ký đồ của mẫu thử và dựa vào phương trình hồi qui tuyến tính của đường chuẩn biểu thị mối tương quan giữa nồng độ AS với tỉ số diện tích đỉnh AS/ IS của mẫu chuẩn tính được nồng độ Paclitaxel trong mẫu thử.

Dịch đồng nhất các mô sau khi được định lượng sẽ có đơn vị là μg Paclitaxel/ mL dịch mô. Để đưa về đơn vị có ý nghĩa cho sự phân bố thuốc trong mô, mẫu được quy về đơn vị μg Paclitaxel/ g mô [36] [65]. Công thức quy đổi như sau:

Nồng độ Paclitaxel trong mô chuột = [Nồng độ Paclitaxel trong dịch mô (μg/mL)×(1 + 5. do)] / dA

Nồng độ Paclitaxel trong mô thỏ = [Nồng độ Paclitaxel trong dịch mô (μg/mL) × (1 + do)]/ dA

Xác định các thông số dược động học

Kết quả định lượng nồng độ thuốc trong dân số (huyết tương và mô) được trình bày dưới dạng khoảng ước lượng chính xác cho 95% dân số: Trung bình ± SD.

Dựa trên phương pháp nghiên cứu đã xây dựng, động vật được tiêm tĩnh mạch nhanh một liều duy nhất nên xem nồng độ đỉnh đạt được trong máu là ngay sau khi tiêm thuốc: tmax →0 và Cmax →Co.

So sánh các thông số giữa hai chế phẩm

Cmax và tmax : Để xác định các trị số này là dựa vào đường biểu diễn dược động học nồng độ thuốc theo thời gian.

Diện tích dưới đường cong trong khoảng 0 tới t (AUC0→t):

AUC0→t = ∑i=0 t−1 [ (Ci + Ci+1) × (ti+1 − ti)] /2

Diện tích dưới đường cong trong khoảng 0 tới vô cự (AUC 0→t ):

AUC0→= AUC0→t   +  AUCt→∞   = { ∑i=0 t−1 [ (Ci + Ci+1) × (ti+1 − ti)] /2 } + Ct/ k

t là thời điểm theo dõi cuối cùng của phương pháp nghiên cứu.

Ci , Ci+1, Ct nồng độ paclitaxel tại thời điểm lấy mẫu i, i+1, t (giờ);

k là hằng số thải trừ (độ dốc của đường biểu diễn log nồng độ paclitaxel theo thời gian)

Số liệu được xử lí bằng phần mềm Excel 2013; xác định bằng phương pháp trắc nghiệm t, khoảng tin cậy p = 0,05.

Nếu tỷ số của các giá trị trung bình AUC0→, Cmax giữa thuốc nghiên cứu và thuốc đối chứng nằm trong khoảng 80 - 120% hoặc 80 - 125% (phân tích số liệu chuyển dạng ln) kết luận 2 thuốc tương tự dược động học trên động vật thí nghiệm.


Link Đọc file PDF hoặc tải file pdf về máy tính
XDTC