Phương Nam Co LTD
Thi công xây dựng phần thô
© 24/4/2024 - Vietnam12h.com Application
 Đạm urê có tác dụng gì với cây cao su

Đánh giá sự di chuyển đạm urê và hiệu quả sử dụng phân urê trên cây cao su bằng kỹ thuật đánh dấu đồng vị 15N

Nội dung nghiên cứu

Thời gian và địa điểm thí nghiệm: Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2015-2016 tại khu trại thực nghiệm của Bộ môn Công nghệ sinh học thực vật, Trường Đại học Nông lâm TP Hồ Chí Minh. Cây cao su thí nghiệm là giống PB260 được cung cấp từ Công ty TNHH MTV cao su Tân Biên (Tây Ninh).

Abstract:

Studies on nitrogen movement and nitrogen use efficiency of 15N-labelled urea (referred to as NUE hereafter) play an crucial role in the young stage of rubber trees (Hevea brasiliensis). Appropriate nitrogen application rates can significantly contribute to foster the development of the plants, hence shorten the premature stage of the rubber trees. The 15N-labeled urea (15N abundance was 10.16%) was applied at three different rates of 1, 2, and 3 gN/pot on one-year-old ‘PB260’ rubber trees. The results showed that the 15N absorbed in all plant parts such as leaves, stems, and roots increased gradually by time, and was highest at 60 days after treatment (DAT), and then decreased at 90 DAT. The NUE in leaves was much higher than that in either roots or stems in all treatments. The highest NUE (38.46%) was obtained at 60 DAT when PB260 was treated with the rate of 1 gN/pot.

Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên đơn yếu tố với 3 lần lặp lại. Phân đạm urê -15N làm giàu có hàm lượng 10,16% 15Na.b. Các nghiệm thức (NT) gồm:

- No: Không bón urê-15N (đối chứng - ĐC).

N4: 4,3 g urê-15N/chậu (tương đương 2 gN/chậu).

N6: 6,5 g urê-15N /chậu (tương đương 3 gN/chậu).

Phân thí nghiệm được đánh dấu và bón dạng vành khăn theo rãnh sâu 5 cm quanh gốc cao su (hình 1). Tổng số cây thí nghiệm là 4 NT x 7 cây/1NT x 3 lặp lại = 84 cây. Loại đất trồng là đất xám bạc màu và cây cao su có 1 tầng lá.

Phương pháp lấy mẫu: Mẫu cây được lấy theo 5 đợt gồm: Trước khi bón phân urê-15N và 15, 30, 60, 90 ngày sau khi bón phân urê-15N (ký hiệu: NSB). Mẫu cây cao su được thu riêng từng phần: Rễ, thân và lá.

Phương pháp phân tích mẫu: Phương pháp Kjeldahl, phương pháp xác định % 15Na.e.

Xử lý số liệu: Số liệu thực nghiệm được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2007. Phân tích và xử lý thống kê theo chương trình MSTATC. Sử dụng phép hồi quy tuyến tính đa biến xác định tương quan giữa các mức bón N và thời điểm bón ảnh hưởng tới tỷ lệ %N hút từ phân (HTP) của cây cao su theo công thức:

Y = b0 + b1A0  + b2A1  + b3A2

Trong đó: Y là %N HTP hoặc lượng N HTP cây tích lũy tại thời điểm thu hoạch; Alà các mức bón N (mgN/chậu) tại thời điểm 15, 30, 60, 90 NSB; b là hệ số hồi quy riêng phần j của thời điểm bón.

Phép thử Duncan được sử dụng để so sánh sự khác biệt giữa các NT, độ khác biệt có ý nghĩa ở mức LSD 5% (Least Significant Difference).

Kết quả

Mối tương quan giữa các mức bón N đến sinh khối khô, N tổng số và lượng N tích lũy trong cây ở giai đoạn 15, 30, 60 và 90 NSB

Nhìn chung, lượng N tích lũy trong cây cao su ở ba mức bón 1 gN/chậu, 2 gN/chậu và 3 gN/chậu đều có xu hướng gia tăng từ 15 đến 90 NSB. N tích lũy trong cây cao su thấp nhất ở 15 NSB và đạt cao nhất ở giai đoạn 90 NSB (xem hình 2).

Mối tương quan giữa các mức bón 15N đến %15Na.e và %15N HTP trong cây cao su ở giai đoạn 15, 30, 60 và 90 NSB

Thông số % phân tử 15N dư (ký hiệu %15Na.e) và %15N HTP urê-15N (ký hiệu %15N HTP) thể hiện sự di chuyển của 15N khi urê-15N được hấp thu vào trong cây cao su. Đối với cả 3 NT tương ứng với 3 mức bón: 1 gN/chậu, 2 gN/chậu và 3 gN/chậu số liệu %15Na.e và %15N HTP phân bố trong rễ, thân và lá của cây cao su không khác biệt về mặt thống kê ở các giai đoạn 15, 30, 60 và 90 NSB.

Ở giai đoạn 60 NSB đối với cả ba mức bón, lượng 15N HTP trong lá cao gấp 6-8 lần so với lượng 15N HTP có trong rễ và thân (bảng 2), điều này cho thấy xu hướng hấp thụ phân của rễ, thân và đặc biệt là lá gia tăng mạnh từ 15 đến 60 NSB. So sánh với kết quả của H.C. Guo (2010) [4] cho thấy, lượng 15N HTP của lá là 678,93 mgN/chậu với mức bón 2 gN/chậu thì 15N HTP với mức bón tương tự của lá trong thí nghiệm của nghiên cứu ở 60 NSB là 289,82 mgN/chậu (thấp hơn khoảng 2 lần). Mặt khác số liệu cũng cho thấy, thời điểm 60 NSB ở cả 3 NT, 15N HTP trong thân và lá  đều cao hơn 15N HTP của rễ, như vậy giai đoạn này  thân và lá cần nhiều dinh dưỡng để tạo sinh khối.

Khối lượng 15N HTP và hiệu suất sử dụng urê-15N của cây cao su ở 60 NSB.

Ghi chú: HSSD: Hiệu suất sử dụng; các ký tự khác nhau theo sau giá trị trung bình có sự khác biệt thống kê (*: có ý nghĩa, ns: không có sự khác biệt).

Nhìn chung theo thời gian, %15N HTP trong cây cao su có xu hướng tăng từ 15 đến 60 NSB và giảm mạnh ở 90 NSB (hình 3). Cả 3 mức bón: 1 gN/chậu, 2 gN/chậu và 3 gN/chậu đều cho kết quả %15N HTP cao nhất ở 60 NSB.

Mối tương quan giữa các mức bón 15N đến khối lượng 15N HTP và HSSD urê-15N của cây cao su ở giai đoạn 15, 30, 60 và 90 NSB

Thông số khối lượng 15N HTP và HSSD phân 15N có ý nghĩa quan trọng trong canh tác cây trồng nói chung và cây cao su nói riêng. Theo kết quả thu nhận được, đối với cả 3 mức bón N, khối lượng 15N HTP của cây cao su có xu hướng tăng và đạt giá trị cao nhất ở 60 NSB, sau đó giảm ở 90 NSB (hình 4). Tương tự, HSSD phân cao nhất cũng được ghi nhận tại thời điểm 60 NSB ở mức bón 1 gN/chậu (đạt 38,46 mgN/chậu) và giảm nhẹ ở 90 NSB (hình 5). Tính đến thời điểm kết thúc thí nghiệm (90 NSB), HSSD phân đối với ba mức bón: 1 gN/chậu, 2 gN/chậu, 3 gN/ chậu theo thứ tự là 37,30%; 21,09%; 14,96%. Kết quả này cho thấy cây cao su PB260 có hiệu quả sử dụng phân chưa cao.

Kết luận

Từ các kết quả nhận được trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

Cây cao su PB260 hấp thu urê-15N tăng dần theo thời gian sinh trưởng, 15N HTP đạt cao nhất ở 60 NSB, sau đó giảm dần ở 90 NSB.

HSSD phân urê của lá luôn cao hơn rễ hoặc thân đối với tất cả 3 mức bón 1 gN/cây, 2 gN/cây và 3 g N/cây.

HSSD urê-15N của cây cao su PB260 1 năm tuổi tăng theo thời gian sinh trưởng. Mức bón 1 gN/chậu là mức bón cho hiệu quả sử dụng phân cao nhất trong 4 giai đoạn lấy mẫu. Hiệu suất đạt cao nhất ở giai đoạn 60 NSB, đạt 38,46% với mức bón 1 gN/chậu.

Kết quả trong nghiên cứu này là những dữ liệu khoa học cơ sở cho những  đánh  giá  và  nghiên  cứu  chuyên sâu kết hợp các yếu tố nông học quan trọng đối với sinh trưởng và phát triển của cây cao su như: Lượng mưa, thời gian bón, tuổi cây… Trên cở sở đó, kết quả sẽ góp phần quan trọng trong việc hoàn thiện quy trình bón phân N tối ưu cho cây cao su giai đoạn vườn ươm.


Link Đọc file PDF hoặc tải file pdf về máy tính
XDTC