Cửu Long Co LTD
Dầu gốc – nhà nhập khẩu dầu gốc hàng đầu Việt Nam
© 25/4/2024 - Vietnam12h.com Application

Dầu gốc – Giới thiệu chung về dầu gốc


(Công ty Cửu Long nhà nhập khẩu dầu gốc hàng đầu Việt Nam)


Dầu gốc còn gọi là dầu nhờn gốc, được chưng cất từ sản phẩm của phân đoạn mazut(dầu FO) trong quá trình chưng cất sơ khởi dầu mỏ. Phân đoạn mazut là phân đoạn cặn chưng cất khí quyển, được dùng làm nguyên liệu đốt cho lò công nghiệp hay sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình chân không. Nhà bác Nga nổi tiếng D.l.Mendeleep là một trong những người đầu tiên đặt vần đề dùng mazut để sản xuất dầu gốc, năm 1867 người ta bắt đầu chế biến dầu mỏ thành dầu gốc.

Không giống như các sản phẩm hóa chất và hóa dầu khác, không có tiêu chuẩn công nghiệp cho dầu gốc. Trong lĩnh vực sử dụng dầu động cơ, chỉ số độ nhớt, điểm đông đặc, độ ổn định ôxy hóa và thành phần bay hơi là các chỉ tiêu quan trọng, nhưng có những tính chất quan trọng khác cho dầu gốc sử dụng trong các ứng dụng bôi trơn công nghiệp.

Hiệp hội dầu khí Mỹ (API – American Petroleum Institute) phân chia ra các nhóm dầu gốc sau:

Nhóm I: Hydrocarbon no <> 0,03%; và Chỉ số độ nhớt theo Hiệp hội kỹ sư ô tô SAE (Society of Automotive Engineers) = > 80 – 120. Phổ biến trên thị trường là các nhóm 150SN, 500SN (solvent neutral) và 150BS (bright stock)

Nhóm II: Hydrocarbon no > 90% và lưu huỳnh <> 80 – 120. Nhóm này có đặc tính chống ôxy hóa tốt hơn.

Nhóm III: Hydrocarbon no > 90% và lưu huỳnh <> 120. Nhóm này được sản xuất bằng qui trình đặc biệt isohydromerization.

Nhóm IV: Các Polyalphaolefins (PAO)

Nhóm V: Ngoài các nhóm trên như esters, naphthenic, PAG…

Ở Bắc Mỹ, nhóm 3, 4 và 5 được gọi là dầu tổng hợp (synthetic lubricants), nhóm 3 thường gọi là hydrocarbon tổng hợp hay SHC – Synthesised Hydrocarbons. Tại Châu Âu, chỉ nhóm 4, 5 mới được xếp vào hydrocarbon tổng hợp.


 
Dầu gốc khoáng
Dầu gốc khoáng được sản xuất bằng phương pháp chưng cất chân không, phần cặn chưng cất khí quyển dầu thô (dầu mỏ). Phân loại dầu mỏ dựa vào bản chất hoá học có nghĩa là dựa vào thành phần của các loại hydrocacbon có trong dầu. Nếu trong dầu, họ hydrocacbon nào chiếm phần chủ yếu thì dầu mỏ sẽ mang tên loại đó. Phân loại theo thành phần hydrocacbon được thể hiện qua bảng 1.1.
Triethanolamine tea, tween 80 pha chế vào dầu gốc
Phụ gia dầu mỡ có ý nghĩa quan trọng để nâng cao chất lượng của dầu mỡ bôi trơn, phần lớn các chất phụ gia là các chất hoạt động bề mặt, Triethanolamine tea, tween 80, tween 20, span 80 … chúng được pha chế vào dầu gốc. Ngoài ra còn nhiều lĩnh vực khác như sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu cao phân tử, chất mầu , công nghệ dược phẩm, công nghệ thực phẩm…cũng cần các chất phụ gia trong đó các chất hoạt động bề mặt đóng một vai trò nhất định.
Nguyên liệu chất tạo nhũ biến tính dầu thực vật.
Thành phần chủ yếu của dầu thực vật là các este Tri-glyxerit của các axit béo tự nhiên với Glyxerin và các axit béo. Các chất béo bắt nguồn từ dầu thực vật có các thành phần đặc trưng theo từng vùng sản xuất
Dầu gốc khoáng nguyên liệu sản xuất dầu nhũ cắt gọt kim loại.
Như đã trình bày ở phần tổng quan, dầu nhũ cắt gọt kim loại bao gồm một số thành phần chính như sau: + Dầu gốc khoáng: Có chức năng bôi trơn trong gia công cắt gọt kim loại, dầu gốc khoáng rất quan trọng và chiếm tới 80 ÷ 90% trong dầu nhũ cắt gọt.
Điều chế dầu nhũ chất nhũ cắt gọt kim loại
Dầu nhũ cắt gọt kim loại được điều chế trên cơ sở sử dụng dầu khoáng làm môi trường phân tán, chất nhũ hóa là dầu thực vật biến tính và một số phụ gia Triethanolamine tea, tween polysorbate 80 tính năng khác.
Nhiên liệu dầu nhớt, diesel
Nhiên liệu diesel là một lọai nhiên liệu lỏng, có khỏang nhiệt độ sôi cao hơn dầu lửa và xăng. Nhiên liệu diesel được sản xuất chủ yếu từ phân đọan gasoil, là sản phẩm của quá trình chưng cất trực tiếp dầu mỏ, vói khỏang nhiệt độ sôi từ 250 đến 370°c. Nhiên liệu diesel được sử dụng chủ yếu cho động cơ diesel (đường bộ, đường sắt, đường thủy, ...) và một phần được sử dụng trong các tuabin khí (trong công nghiệp phát điện, xây dựng, ...)
Phụ gia tạo nhũ Lecithince
- Lecithine là một thuật ngữ chung để chỉ định bất kỳ nhóm chất béo nào có màu nâu-vàng trong mô động vật và thực vật và trong lòng đỏ trứng, bao gồm acid phosphoric, choline, axit béo, glycerol, glycolipids, chất béo trung tính, và phospholipid (vídụ: phosphatidylcholine, phosphati dylinositol).
Chỉ tiêu đánh giá chất dầu mở
Có nguồn gốc thực vật, nằm ở thể lỏng trong môi trường bình thường. Có khá nhiều loại dầu được xếp vào loại dầu ăn được gồm: dầu ô liu, dầu cọ, dầu nành, dầu canola, dầu hạt bí ngô, dầu bắp, dầu hạt hướng dương, dầu cây rum, dầu lạc, dầu hạt nho, dầu vừng, dầu argan và dầu cám gạo. Nhiều loại dầu cũng được dùng để nấu ăn.
Dầu nhớt công nghiệp
Phạm vi sử dụng của dầu bôi trơn công nghiệp là rất rộng với hàng trăm sản phẩm khác nhau. Vì vậy, về tổng thể, nếu dựa vào công dụng chính của dầu công nghiệp, có thể chia dầu công nghiệp ra làm 2 nhóm lớn như sau:
Nhớt khoáng bôi trơn
Yêu cầu hàng đầu của chất lỏng dùng để bôi trơn là phải có khả năng chảy loang trên bề mặt kim loại. Chất lỏng có tính chất này dễ chảy loang, len vào các khe nhỏ và bám chắc trên bề mặt kim loại. Ngược lại, sẽ không thể chảy loang và len vào các khe nhỏ.
1 2 3 4 5 6