Bản thân các chỉ số không nói lên được tình trạng của doanh nghiệp.
Các chỉ số chỉ giúp nhà quản trị trả lời các câu hỏi về trạng thái doanh nghiệp như: tại sao năm nay lại lời ít hơn năm trước? các tài sản và nguồn lực đã được sử dụng hiệu quả chưa trong việc tạo ra doanh thu, lợi nhuận?
- liệu công ty có thể trả nợ vay trong ngắn hạn hay dài hạn hay không?
-công ty liệu có thể huy động vốn từ những nguồn nào khi cần và vay được bao nhiêu?
Tỷ số khả năng sinh lời (profitability ratios)
thể hiện tính hiệu quả của tất cả các chính sách và quyết định của ban quản trị trong việc sử dụng tài sản các chính sách về sản xuất, marketing và tài chính đều dẫn đến kết quả cuối cùng là lợi nhuận
Có 2 nguồn dữ liệu dùng để tính tỷ số lợi nhuận: (1) từ báo cáo thu nhập ta tính ra các tỷ suất lợi nhuận (profit margin) bằng cách lấy doanh thu làm mẫu số; (2) từ báo cáo thu nhập và BCĐTS để tính các suất sinh lời của vốn (ví dụ: suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE)
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE-return on equity):
ROE = lợi nhuận ròng / vốn chủ sở hữu
thể hiện số tiền thuộc về chủ sở hữu doanh nghiệp tạo ra khi sử dụng 1 đồng vốn CSH.
là kết quả tổng hợp của tất cả các chính sách: sản xuất, marketing, đầu tư, tài chính…)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản:( return on asset ROA)
ROA = lợi nhuận ròng / tổng tài sản .
là số tiền lợi nhuận ròng làm ra trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận ròng / doanh thu (net profit margin)
TSLN ròng = LN ròng / doanh thu
là lợi nhuận thuộc về chủ doanh nghiệp từ một đồng doanh số
Tỷ suất lợi nhuận gộp (gross profit margin)
TSLN gộp = LN gộp / Doanh thu thuần
Là lợi nhuận gộp tạo ra từ một đồng doanh số.
Thể hiện chính sách giá của sản phẩm và khả năng kiểm soát giá thành sản phẩm
Tỷ lệ chi phí trên doanh thu:
Chi phí bán hàng / doanh thu
phản ánh tính hiệu qủa của công tác bán hàng.
Chi phí bán hàng / doanh thu
phản ánh tính hiệu quả của quản lý