Việc làm rõ nghĩa các thuộc tính bằng cách thêm tên quan hệ vào đầu hoạt động khi một truy vấn bao hàm tổ hợp nhiều quan hệ khác nhau. Tuy nhiên, đôi khi chúng ta cần đòi hỏi môt truy vấn bao hàm hai hoặc nhiều bộ từ cùng một quan hệ Chúng ta có thể liệt kê một quan hệ R bao nhiêu lần như ta muốn trong một mệnh đề FROM, nhưng chúng ta cần có cách tham chiếu đến từng lần có mặt của R. SQL cho phép chúng ta định nghĩa đối với từng lần có mặt của R trong mệnh đề
FROM một “bídanh” mà chúng ta sẽ tham chiếu đến nó như là một biến bộ. Mỗi lần sử dụng của R trong mệnh đề FROM được theo sau bằng một từ khoá AS và tên của biến bộ. Từ khóa AS là không bắt buộc, có thể có hoặc không. Trong phạm vi tài liệu này, chúng ta sẽ bỏ qua từ khoá AS.
Trong các mệnh đề SELECT và WHERE, chúng ta có thể làm rõ nghĩa các thuộc tính của R bằng cách thêm vào trước chúng một biến bộ thích hợp và một dấu chấm. Như vậy, một biến bộ phục vụ như là một tên khác của quan hệ R và có thể được sử dụng trong vị trí của nó khi chúng ta muốn.
Ví dụ 13: Giả sử chúng ta muốn đưa ra tên của nhân viên và tên của người giám sát nhân viên đó. Như vậy, các tên này đều được lấy từ quan hệ NHÂNVIÊN. Sử dụng các biến bộ
Như các bí danh cho hai sử dụng của NHÂNVIÊN, chúng ta có thể viết truy vấn như sau:
SELECT NV.Tên, NV1.Tên
FROM NHÂNVIÊN NV, NHÂNVIÊN NV1
WHERE NV.MãsôNGS = NV1.Mã sốNV;
Chúng ta nhìn thấy trong mệnh đề FROM mô tả của hai biến bộ, NV và NV1; mỗi biến bộ là một bí danh cho quan hệ NHÂNVIÊN. Các biến bộ được sử dụng trong mệnh đề SELECT để tham chiếu đến các thành phần
Tên của hai bộ. Các bí danh này cũng được sử dụng trong mệnh đề WHERE để nói rằng hai bộ từ NHÂNVIÊN được biểu diễn bởi NV và NV1 có giá trị như nhau trong các thành phần MãsôNGS và MãsốNV của chúng
Kết quả của truy vấn 13
NV.Tên NV1.Tên
Vân Nam Nam Giáp Thanh Bằng Bằng Giáp Sơn Nam Giang Nam Hoa Bằng