Phương Nam Co LTD
Cung cấp chất hoạt động bề mặt, dầu bôi trơn Korea
© 28/3/2024 - Vietnam12h.com Application
Công thức, tính chất của đạm urê

Phân bón đạm urê; là một hợp chất hữu cơ của cacbon, nitơ, oxy và hydro, với công thức phân tử CON2H4 hay (NH2)2CO, và công thức cấu tạo:

 

      Hình 3D của urê

  • Tên quốc tế : Diaminomethanal.
  • Tên khác: carbamide, carbonyl diamide.
  • Urê còn được biết đến như là cacbamua.
  • Urê được Hilaire Rouelle phát hiện năm 1773. Nó là hợp chất hữu cơ được tổng hợp nhân tạo đầu tiên từ các chất vô cơ vào năm 1828 bởi Frieldrich Woehler, bằng cách cho xyanat kali phản ứng với sulfat amoniac.

Tính chất của phân bón đạm urê :

Tính chất vật lý phân bón đạm urê:

Dạng tinh thể và hình dạng bề ngoài: dạng kim, lăng trụ, tứ giác

Urê ở dạng tinh thể không màu, nhiệt độ nóng chảy 132,4 0C, dễ hòa tan trong nước, dễ bị nhiệt phân tạo nhiều sản phẩm khác nhau

Nhẹ, dễ chảy nước hơn tất cả những loại phân đạm khác

Khi đốt có mùi khai, nhưng khi cho vào kiềm thì không có mùi khai

Phân tử lượng : 60,07g/mol

Khối lượng riêng : 750kg/m3

Độ tan :

Độ tan trong nước của urê theo nhiệt độ;

Nhiệt độ (0C); 20   Độ tan (g/100 ml); 108

Nhiệt độ (0C); 40   Độ tan (g/100 ml); 167

Nhiệt độ (0C); 60   Độ tan (g/100 ml); 251

Nhiệt độ (0C); 80   Độ tan (g/100 ml); 400

Nhiệt độ (0C); 100 Độ tan (g/100 ml); 733

Nhiệt độ phân hủy : 132,7 °C (406 oK)

pKa : 0,18

pKb : 13,82

Tính hút ẩm :  81% (20°C), 73% (30°C)

Hiệu ứng nhiệt trong nước : 57,8 cal/g (thu nhiệt)

Tỷ lệ đạm rất cao 45-48 % đạm nguyên chất

Urê là chất dễ hút ẩm từ môi trường xung quanh tại một nhiệt độ nhất định, ứng với áp suất riêng phần của hơi nước trong môi trường lớn hơn áp suất hơi nước trên bề mặt urê

Urê sẽ hút ẩm khi độ ẩm môi trường xung quanh lớn hơn 70%, nhiệt độ 10 – 40 0C

Hàm ẩm không khí theo nhiệt độ;

         

Nhiệt độ (0C); 10. Hàm ẩm không khí (g/Kg KKK); 71,8

Nhiệt độ (0C); 15. Hàm ẩm không khí (g/Kg KKK); 79

Nhiệt độ (0C); 20. Hàm ẩm không khí (g/Kg KKK); 80

Nhiệt độ (0C); 25. Hàm ẩm không khí (g/Kg KKK); 75,8

Nhiệt độ (0C); 30. Hàm ẩm không khí (g/Kg KKK); 72,5

Nhiệt độ (0C); 40. Hàm ẩm không khí (g/Kg KKK); 68

Nhiệt độ (0C); 50. Hàm ẩm không khí (g/Kg KKK); 62,5

 (Công nghệ sản xuất phân bón urê)

Theo số liệu bảng trên thì urê thường bị hút ẩm do hàm ẩm trong không khí cao, đặc biệt vào ngày hè, ẩm thấp. Để hạn chế việc hút ẩm, urê thường được đóng trong các bao PP, PE hoặc trong bao giấy nhiều lớp.

Tính chất hoá học phân bón đạm urê:

Giống như những loại phân đạm khác, phân urê acid hóa đất :

(NH2)2CO + 4O2 = 2HNO3+ CO2 + H2O

Phân urê dễ bị phân hủy :

+ Trong không khí ẩm:

2NO + (NH2)2CO + ½O2 = 2N2+ H2O + CO2

+ Trong môi trường đất ẩm :

urease

(NH2)2CO + 3H2Oà CO2 + 2NH4OH

+ Phân hủy bởi nhiệt:

Ở 800C :

(NH2)2CO  à NH3  + HNCO

HNCO tương tác lại với urê:

HNCO  +  (NH2)2CO à NH2CONHCONH2  biuret

NH2CONHCONH2  à NH3 +HNCO

Biuret có khả năng đốt cháy lá.

Ở nhiệt độ <1300C :

(NH2)2CO + H2O à NH2COONH4  cacbamat amôn

NH2COONH4 + H2O  à  (NH4)2CO3 cacbonat amôn

(NH4)2CO3 à NH3  + CO2 + H2O

Ở nhiệt độ > 1300C:

(NH2)2CO +  H2O à 2NH3  +   CO2