Cửu Long Co LTD
Cung cấp hoá chất xử lý nước thải PAC
© 26/4/2024 - Vietnam12h.com Application
Triệu chứng học cận lâm sàng bộ máy hô hấp

1. Quang tuyến

1.1. Rọi x.quang

La khảo sat bộ may ho hấp bằng tia x tren man huỳnh quang, dể xem hoạt dộng của phổi, cơ hoanh, tim , mạch mau trong lồng ngực va những bất thường ở phổi - phương phap nay co ưu diểm la dơn giản, it tốn kem ,nhanh va co thể lam hang loạt , xem dược những hoạt dộng của bộ may ho hấp nhưng nhược diểm la it chinh xac, chủ quan, khong lưu trữ được và rọi lâu gây độc hại .

1.2. Chụp phim

Đây là phương pháp đơn giản, khách quan và khá tốt trong chẩn đoán bệnh phổi, có thể lưu trữ được, nhưng các thương tổn nhỏ khó phát hiện và không thấy được cử động của các cơ quan trong lồng ngực. Khi đọc phim phổi phải lưu ý vùng đỉnh phổi, nách, các góc sườn hoành... nếu cần thiết thì cho chụp phim nghiêng hay chếch.

1.3. Chụp cắt lớp (tomography)

Là chụp phổi theo từng lớp cắt song song từ trước ra sau, giúp xác định vị trí các thương tổn, và các thương tổn chồng lên nhau.

1.4. Chụp phế quản có cản quang

Là đưa chất cản quang vào trong phếquản rồi chụp phim để khảo sát hình dạng và  sự tắt nghẽn của phế quản.

1.5. Chụp huyết phế quản

Đưa chất cản quang vào trong tĩnh mạch phổi để khảo sát mạch máu ở phổi .

1.6.  Chụp trung thất có bơm hơi vào trung thất để xác định khối u nằm trong hay ngoài phổi .

2. Khảo sát đàm

Phải lấy đàm từ trong phế quản mới chính xác.

+ Khảo sát vi trùng bằng soi, nhuộm hay cấy ở môi trường thích hợp - nếu tìm amip phải lấy đàm có máu tươi và đem ngay đến phòng thí nghiệm để khảo sát  .

+ Khảo sát sinh học, tìm tế bào lạ, bạch cầu và các chất khác trong đàm.

3. Khảo sát dịch màng phổi

Qua lâm sàng, X.quang, siêu âm người ta chọc lấy dịch màng phổi để xét nghiệm về màu sắc, mùi hôi, sinh hóa (Protein, đường ... ) làm Rivalta, các men , tế báo, vi trùng...

4. Soi phế quản

Người ta dùng 1 hệ  thống quan học đưa vào trong khí quản và phế quản  lớn để khảo sát mặt trong của phế quản và qua đó người ta sinh thiết để khảo sát về tế bào học.

5. Khảo sát về khí máu

Đo áp lực  O2, CO2 trong máu động mạch, bình thường PaO2 = 100 mmHg, và PaCO2 40 mmHg. Sh.

Đo nồng độ O2 trong máu đông mạch, bình thường SaO2 = 94 - 98 % pH máu là 7,4.

6.  Thăm dò chức năng hô hấp

+ Đo dung tích sống : Bình thường khoảng 3,5 lít, thay đổi theo tuổi, vóc dáng,  giới...

- Nghiệm  pháp  : là tính thể tích thở ra tối đa trong giây đầu tiên sau khi đã thở vào cổ.

Gọi V E M S (Volume expiratoiro maximum seconde)

Bình thường là 70 -80 %.

+ Tính lưu lượng đỉnh (Piplow) : cho bệnh nhân thở nhanh sâu với tần số thích hợp trong 10-20 giây rồi tính ra lưu lượng thở tối đa trong 1 phút . Người trung bình là 120 - 130 / phút.

7. Phản ứng bì lao (IDR)

Người  ta tiêm một  lượng nhỏ chất Tuberculine vào mặt trong da cẳng tay rồi đọc kết quả sau 72 giờ.

+ Phản ứng IDR âm tính (-) : do chưa nhiễm  lao, chưa chủng ngừa lao , thuốc thử hư, cơ địa quá suy kiệt (vô ứng) hoặc đang mắc một bệnh làm mất miễn dịch như AIDS.

+ Phản ứng IDR dương tính (+) : đường kính chỗ chích nổi đỏ 8-12 mm

+ Phản ứng IDR (++) : đường kính > 12 mm

+ Phản ứng IDR (+++) : chỗ chích bị lóet, nối bọng nước (bào chẩn), đỏ quá rộng và ngứa...