Cửu Long Co LTD
Cung cấp Magnesi clorid MgCl2
© 23/4/2024 - Vietnam12h.com Application

Magnesi clorid MgCl2



Tính chất

Tinh thể không màu, dễ hút ẩm.

Rất dễ tan trong nước, dễ tan trong ethanol 96%.

Magnesii chloridum

Magnesi clorid hexahydrat

MgCl2. 6H2O P.t.l: 203,3

Magnesi clorid hexahydrat phải chứa từ 98,0 đến 101,0% MgCl2. 6H2O.

Định tính

Chế phẩm phải đạt yêu cầu của phép thử Nước.

Chế phẩm phải cho phản ứng định tính (A) của ion clorid và cho phản ứng địnhtính của ion magnesi (Phụ lục 8.1).

Độ trong và màu sắc của dung dịch

Dung dịch S: Hòa tan 10,0 g chế phẩm trong nước không có carbon dioxyd (TT) và pha loãng thành 100,0 ml bằng cùng dung môi.

Dung dịch S phải trong (Phụ lục 9.2) và không màu (Phụ lục 9.3, phương pháp 2).

Thêm 0,05 ml dung dịch đỏ phenol (TT) vào 5 ml dung dịch S. Không được dùng quá 0,3 ml dung dịch acid hydrocloric 0,01 M (CĐ) hoặc dung dịch natri hydroxyd 0,01 M (CĐ) để làm thay đổi màu của chỉ thị.

Bromid

Không được quá 0,05%.

Pha loãng 2,0 ml dung dịch S thành 10,0 ml bằng nước. Thêm 4,0 ml nước, 2,0 ml dung dịch đỏ phenol (TT2) và 1,0 ml dung dịch cloramin 0,02% (TT) vào 1,0 ml dung dịch trên, trộn đều ngay. Sau đúng 2 phút, thêm 0,30 ml dung dịch natri thiosulfat 0,1 M, trộn đều và pha loãng thành 10,0 ml bằng nước. Độ hấp thụ (Phụ lục 4.1) của dung dịch trên được đo ở bước sóng 590 nm, dùng nước làm mẫu trắng, không được lớn hơn độ hấp thụ của dung dịch đối chiếu, được chuẩn bị trong cùng thời gian và cùng một phương pháp, dùng 5,0 ml dung dịch kali bromid 0,0003%.

Sulfat

Không được quá 0,01% (Phụ lục 9.4.14). Lấy 15 ml dung dịch S và tiến hành thử.

Arsen

Không được quá 2 phần triệu (Phụ lục 9.4.2).

Lấy 0,5 g chế phẩm tiến hành thử theo phương pháp A.

Calci

Không được quá 0,1% (Phụ lục 9.4.3).

Pha loãng 1,0 ml dung dịch S thành 15 ml bằng nước và tiến hành thử.

Không được quá 10 phần triệu (Phụ lục 9.4.8).

Lấy 12 ml dung dịch S tiến hành thử theo phương pháp 1.

Dùng dung dịch chì mẫu 1 phần triệu (TT) để chuẩn bị mẫu đối chiếu.

Sắt

Không được quá 10 phần triệu (Phụ lục 9.4.13). Lấy 10 ml dung dịch S và tiến hành thử.

Nhôm

Nếu chế phẩm được dự định dùng để sản xuất dung dịch thẩm tích màng bụng, dung dịch thẩm tích máu hoặc dung dịch lọc máu thì phải đáp ứng yêu cầu thử giới hạn nhôm:

Không được quá 1 phần triệu (Phụ lục 9.4.9).

Dung dịch thử: Hòa tan 4 g chế phẩm trong 100 ml nước và thêm 10 ml dung dịch đệm acetat pH 6,0 (TT).

Dung dịch đối chiếu: Hỗn hợp gồm 2,0 ml dung dịch nhôm mẫu 2 phần triệu (TT), 10 ml dung dịch đệm acetat pH 6,0 (TT) và 98 ml nước.

Dung dịch mẫu trắng: Hỗn hợp gồm 10 ml dung dịch đệm acetat pH 6,0 (TT) và 100 ml nước.

Kali

Nếu chế phẩm được dự định dùng để sản xuất thuốc tiêm thì phải đáp ứng yêu cầu thử giới hạn kali:

Xác định bằng phương pháp quang phổ phát xạ nguyên tử (Phụ lục 4.4, phương pháp 1).

Dung dịch thử: Hòa tan 1,00 g chế phẩm trong nước và pha loãng thành 100,0 ml bằng cùng dung môi.

Dung dịch chuẩn: Hòa tan trong nước 1,144 g kali clorid (TT) đã được sấy khô trước ở 100 - 105 oC trong 3 giờ và pha loãng thành 1000,0 ml bằng cùng dung môi (600 kg K/ml).

Pha loãng theo yêu cầu.

Đo cường độ phát xạ của các dung dịch ở 766,5 nm.

Nước

Từ 51,0 đến 55,0% (Phụ lục 10.3).

Dùng 50,0 mg chế phẩm.

Định lượng

Hòa tan 0,300 g chế phẩm trong 50 ml nước. Chuẩn độ bằng dung dịch natri edetat 0,1 M (CĐ) theo phương pháp định lượng magnesi bằng chuẩn độ complexon (Phụ lục 10.5).

1 ml dung dịch natri edetat 0,1 M (CĐ) tương đương với 20,33 mg MgCl2.6H2O.

Bảo quản Trong lọ kín. Nhãn

Trên nhãn phải ghi rõ mục đích sử dụng của chế phẩm dùng trong sản xuất dung dịch thẩm tích màng bụng, dung dịch thẩm tích máu, dung dịch lọc máu hoặc dùng trong sản xuất thuốc tiêm.

Loại thuốc

Dùng để điều trị tình trạng thiếu chất điện giải và trong các dung dịch thẩm tích.

 
Cách xử lý Hóa Học nước thải công nghiệp
Cách xử lý Hóa Học nước thải công nghiệp sử dụng các phản ứng hóa học để xử lý nước thải, nguyên cứu sử dụng hóa chất Poly aluminium chloride PAC hóa chất xử lý nước thải. Các công trình xử lý hóa học thường kết hợp với các công trình xử lý lý học. Mặc dù có hiệu quả cao, nhưng phương pháp xử lý hóa học thường đắt tiền và đặc biệt thường tạo thành các sản phẩm phụ độc hại. Cửu Long đã nguyên cứu tính chất hóa học của PAC đã đem lại hiệu quả kinh tế trong xử lý nước thải công nghiệp. Và việc ứng dụng các quá trình xử lý hóa học được tóm tắt:
Sản xuất kinh doanh hóa chất
Công nghiệp hoá chất sử dụng nhiều loại nguyên liệu, khoáng sản, kể cả phế liệu của các ngành sản xuất khác để chế tạo ra nhiều loại hoá phẩm. Chẳng hạn như từ muối ăn có thể sản xuất xút và clo, từ vôi và than đá chế tạo ra cacbua canxi, từ apatít, phôtphoric sản xuất ra phân lân, tận dụng xỉ lò cao để sản xuất benzen, phenol, hay từ cành, ngọn cây có thể chế ra rượu... Do vậy, ngành công nghiệp hoá chất thường được phân bố ở nhiều nơi.
Vai trò của ngành công nghiệp hóa chât
Công nghiệp hoá chất là một ngành công nghiệp nặng tương đối trẻ, phát triển nhanh từ cuối thế kỉ XIX do nhu cầu cung cấp nguyên liệu cho các ngành kinh tế và do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật. Hiện nay công nghiệp hoá chất được coi là ngành mũi nhọn trong hệ thống các ngành công nghiệp trên thế giới.
Hóa chất thủy sản Magnesii chloridum MgCl2
Chất lượng nước một số ao nuôi thuỷ sản nhằm đưa ra những phương pháp xử lý tự nhiên, dùng hóa chất xử lý nước PAC hay dùng hóa chất thủy sản MgCl2 để tối ưu hoá ao nuôi và bảo vệ môi trường
1