Công ty TNHH Hóa Chất Xây Dựng Phương Nam cung cấp chất hoạt động bề mặt thân thiện với môi trường
Nonionic sunfol; là chất hoạt động bề mặt không phân ly (HĐBM) thuộc nhóm ethylen oxit (EO). Những sản phẩm này có công dụng tuyệt vời trong hiệu ứng nhũ hóa, phân tán và làm giảm sức căng bề mặt của chất lỏng cũng như tính thẩm thấu (làm ướt). Thuộc tính Hydrophilic có khả năng làm tăng chỉ số Mol của ethylen oxit, và có tính thẩm thấu tốt trên các vật liệu cơ bản. Nó có thể được kiểm soát sự thẩm thấu, làm sạch, nhũ hóa chất phân tán và hiệu ứng tạo bọt trong từng loại vật liệu cơ bản cụ thể. Nhìn chung, các chất hoạt động bề mặt không phân ly bổ sung Ethylen Oxit có khả năng kháng hóa chất tốt, và rất ổn định trong dung dịch axit và kiềm.
Các chất Nonionic SUNFOL này có khả năng hòa tan tốt trong các chất HĐBM phân ly anion, cation và các chất HĐBM không phân ly khác. Nó cũng có tác dụng tuyệt vời trong ứng dụng tạo bọt bằng khi chỉ dùng số lượng nhỏ các chất HĐBM.
Ứng dụng chung: Công nghiệp dệt may, Công nghiệp giấy và bột giấy, Hóa chất Nông nghiệp, Dược phẩm, Công nghiệp cao su, Sơn, Nhựa, Công nghiệp kim loại.
Các chất Nonionic SUNFOL được phân loại theo số mol của EO / PO và nguyên liệu cơ bản, Ký tự in hoa có nghĩa là cấu trúc hóa học của vật liệu cơ bản và số Ả Rập có nghĩa là số mol của OE / PO hoặc khối lượng phân tử.
Các chất HĐBM thân thiện với môi trường
- Đặc điểm của chất hoạt động bề mặt thân thiện với môi trường I
- Tất cả các chất HĐBM của chúng tôi là một dạng thay thế cho P.O.E alkyl phenol ethoxylate.
- Chúng là những sản phẩm thân thiện với môi trường mà không có tác hại nào đến con người.
- Chúng là những chất hoạt động bề mặt không chứa Alkylphenol.
- Chúng có đặc tính làm giảm sức căng bề mặt chất lỏng và hiệu ứng thẩm thấu (lám ướt) cao.
Nonionic Sunfol
Nonionic sunfol ; Series are in Nonionic Surfactants which are belong in the ethylene oxide lineage. These products have wonderful properties in emulsification, dispersion and penetrating effects. The Hydrophilic property is related with adducted ethylene oxide mole, and hydrophobic property is related with base materials. It can be control penetrating, cleaning, emulsifying dispersant and foaming effects by choice base materials. In general, EO adducted nonionic surfactants have good chemical resistance, and very stable in acid and alkali solution.
NONIONIC SUNFOL Series have good solubility in anionic, cationic and the other nonionic surfactants. It also takes wonderful effects in foaming application by using small quantity than the other surfactants.
General application: Textile industry, Paper and Pulp industry, Agricultural chemicals, Pharmaceutical, Rubber industry, Paint, Resin, Metal industry.
NONIONIC SUNFOL Series are classified with adducted moles of EO/PO and base materials, Capital letters mean chemical structure of base materials and Arabic numerals mean adducted moles of EO/PO or molecular weight.
I.Eco-friendly Surface-active Agents I
Characteristics of Eco-friendly Surface-active Agents I
Our all series is a substitute grade for P.O.E alkyl phenol ethoxylate.
- They are Eco-friendly products without any hamful effects on human body.
- They are surface-active agents that do not contain Alkylphenol.
- They are exllent surface activity properties and penetration effect.
Danh muc hóa chất
Specialty wax Product applications
|
Polypropylene wax Oxidized polypropylenes / emalsifiable type
|
Polypropylene wax Co-polymers
|
Polypropylene wax Homo-polymers
|
polypropylene wax product applications
|
Oxidized homo-polymers / emulsifiable type
|
homo polymers
|
Pe wax Product applications
|
Stock sales amine derivative
|
Isethionates
|
Alkyl sulfosccinates
|
Alkyl phosphates
|
Esterfication : other
|
Alkyl dimethyl benzyl ammonium chlorides
|
Esterfucation : other
|
Esterfication peg
|
Defoaming Agent AF-250
|
Defoaming Agent AF-200
|
Nonionic surfactant speciality nonionics
|
Pylene polyoxypropylene random.
|
Polyoxy ethylene propylene glycol base
|
Polysorbate 20, 60, 80,,,"Tween 20, 60, 80,,," (Span & Tween series)
|
Sorbitan ester base
|
Alkyl amine series
|
Alkyl amine series
|
Fatty acid base alkyl ester
|
Fatty acid base
|
Synthetic alcohol base poe alkyl ether
|
Natural alcohol base p.o.e alkyl ether
|
Fatty alcohol base
|
Polyoxyethylene octyl phenyl ether
|
Polyoxyethylene nonylphenyl ether
|
Ant alkyl aryl base
|
Hóa chất hoạt động bề mặt
Các đề tài, tài liệu khoa hoc
Tác hại của NO và sương mù quang hóa
NO2 là chất khí màu nâu nhạt, mùi của nó có thể bắt đầu phát hiện ở nồng độ 0,12 ppm. NO2 dễ hấp thụ bức xạ tử ngoại, dễ hòa tan trong nước và tham gia vào các phản ứng hóa học. NO2 là loại khí có tính kích thích. Khi tiếp xúc với niêm mạc, tạo thành axit qua đường hô hấp hoặc hòa tan vào nước bọt rồi vào đường tiêu hóa, sau đó vào máu. NO2 còn xúc tác cho oxy nguyên tử phản ứng với hydrocacbua, nhất là các loại có nối đôi, để biến thành peroxyt khá phức tạp như peroaxêtin nitrat làm cay mắt dữ dội.
|
Tác hại của ozon
Ozon và khói quang hóa là những chất có tính oxy hóa cao, dễ tham gia vào các phản ứng đối với các cơ quan trong cơ thể người và thực vật cũng như có thể phá hủy các nguyên vật liệu, làm xuống cấp các công trình quân sự và dân sự.
|
Tác hại của NO và PAN
Tác hại lên vật liệu, kiến trúc: Chúng phá hủy các chất màu (hay sắc tố). NO làm gia tăng tốc độ phá hủy đá của các tòa nhà, nhưng quá trình xảy ra như thế nào người ta cũng chưa rõ. Đã có ý kiến cho rằng NO làm gia tăng hiệu quả tạo ra axit sunfuric (H2SO4) trên bề mặt đá trong các thành phố có nồng độ SO2 trung bình. Một số khác lại cho rằng hợp chất nitơ trong khí quyển ô nhiễm giúp cho các vi sinh vật phát triển tốt hơn trên đá và làm tăng sự phá hủy trung gian bởi vi sinh vật.
|
Giải thích hiện tượng sương mù luân đôn - lusanca
Tại sao sương mù Luân Đôn giết chết người?
Qua nhiều cuộc điều tra, cuối cùng người ta đã làm sáng tỏ rằng khí sunfurơ và những giọt nước cùng tác dụng với bụi trong không khí hình thành nên trận sương mù dày đặc. Các bụi chủ yếu do các hạt than trong khói than gây nên chúng chứa khí sunfurơ, oxit silic, oxit nhôm làm thành những hạt nhân của những giọt mù xúc tác với khí sunfurơ, hình thành SO3, gây nguy hại cho sức khỏe con người, uy hiếp sự sống
|
Giải thích Sự kiện tháng 9 năm 1955 tại thành phố Lusanca (Mỹ)
Do ô tô dùng xăng, khí thải ra chứa các chất sunfurơ, khí CO và khí nitrorua cùng hợp chất các khí cacbua. Dưới tia tử ngoại của ánh nắng mạnh, hai loạt khí cuối cùng sẽ xảy ra hành loạt phản ứng hóa học, sinh ra một loạt sương mù màu xanh lam nhạt, gồm các khí ozon, aldehid tạo thành được gọi là sương mù quang hóa học
|
Giải quyết vấn đề sương mù quang hóa như thế nào?
Vấn đề sương mù quang hóa thực chất là vấn đề của các chất gây ô nhiễm thứ cấp.
Một mặt của việc giải quyết các vấn đề của các chất ô nhiễm thứ cấp là loại bỏ các chất xúc tác cho quá trình hình thành chúng. Trong trường hợp này chúng ta chỉ cần giảm lượng các chất gây ô nhiễm sơ cấp như CO, các hydrocacbon, các loại hạt, SO2 và NO2, tức là chỉ cần giảm sự phát thải
|
Chất thải nguy hại (hazard wastes)
"Chất thải nguy hại" (hazard waste) cũng có thể gọi là "chất thải độc hại". Dưới giác độ của các nhà độc học môi trường, cái "nguy hại" ở đây chính là cái "độc hại" (toxic).
|
Phân loại chất thải độc hại
Các hệ thống phân loại
Tùy theo mục đích người sử dụng hay thông tin mà người ta đưa ra những chỉ tiêu phân loại nhất định, và sau đó, sẽ có những bảng phân loại hay hệ thống phân loại tương ứng
|
Nguồn gốc chất thải độc hại
CTĐH phát sinh từ các nguồn sau:
Các hoạt đông sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Bệnh viện, trung tâm y tế
|
Tác động đối với con người và động vật
Việc thải các chất thải công nghiệp không được xử lí, thất thoát dầu và các hóa chất khác do sự cố vào các con sông và hệ thống cung cấp nước ngầm đã làm bẩn các nguồn nước uống, cũng như làm chết cá và vi sinh vật vốn được nhân dân địa phương đánh bắt. Các chất khí như Hidro có thể tác dụng với ôxi trong cơ thể sống gây ra sự thiếu ôxi trong mô, hydrogen cyanide ức chế việc sử dụng oxi. Những nhóm chất này đều là những chất gây ngạt
|
1 |